PHÒNG GD&ĐT LẠC THỦY TRƯỜNG MN XÃ YÊN BỒNG
Số: 78 /BC-MNYB |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Yên Bồng, ngày 06 tháng 5 năm 2025 |
BÁO CÁO
Kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2024 - 2025
và kết quả triển khai kế hoạch thực hiện Đề án phát triển GDMN, giai đoạn 2020 - 2025
Căn cứ Công văn số 298/GD&ĐT ngày 29/4/2025 về V/v báo cáo, thống kê kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2024-2025 đối với giáo dục mầm non và kế hoạch thực hiện Đề án phát triển GDMN giai đoạn 2020-2025;
Thực hiện Kế hoạch số 170/KH-MNYB ngày 15/10/2024 về Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ Giáo dục năm học 2024 - 2025 của trường mầm non xã Yên Bồng;
Căn cứ vào kết quả thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học, trường Mầm non xã Yên Bồng báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2024-2025 và kết quả triển khai kế hoạch thực hiện Đề án phát triển GDMN, giai đoạn 2020 - 2025 như sau:
1.1. Triển khai kịp thời, hiệu quả các văn bản, chính sách về GDMN, bảo đảm các điều kiện để thực hiện Chương trình GDMN
- Luật Giáo dục số 43/2019/QH14 ngày 14/6/2019
- Nghị định 24/2021/NĐ-CP ngày 15/5/2021 của Chính phủ quy định việc quản lý trong cơ sở giáo dục mầm non và cơ sở giáo dục phổ thông công lập
Nghị định 04/2021/NĐ-CP ngày 10/3//2021 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục
- Nghị định 105/2020/NĐ-CP ngày 01/11/2020 của Chính phủ quy định về chính sách phát triển giáo dục mầm non
- Nghị định 84/2020/NĐ-CP ngày 01/9/2020 của Chính phủ hướng dẫn Luật Giáo dục
- Nghị định 71/2020/NĐ-CP ngày 18/8/2020 của Chính phủ quy định về lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở
- Nghị định 80/2017/NĐ-CP ngày 05/9/2017 của Chính phủ quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường
- Nghị định 57/2017/NĐ-CP ngày 01/7/2017 của Chính phủ quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người
- Nghị định 116/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ Quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn
- Thông tư 12/2021/TT-BGDĐT ngày 22/5/2021 của Bộ GD&ĐT về chương trình và thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho người có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp có nguyện vọng trở thành giáo viên trung học cơ sở, trung học phổ thông
- Thông tư 21/2021/TT-BGDĐT ngày 16/8/2021 của Bộ GD&ĐT sửa đổi Quy chế đánh giá, xếp loại học viên theo học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông kèm theo Quyết định 02/2007/QĐ-BGDĐT và Thông tư 26/2014/TT-BGDĐT
- Thông tư 20/2021/TT-BGDĐT ngày 16/8/2021 của Bộ GD&ĐT sửa đổi, bổ sung Điều 3 Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT về Chương trình giáo dục phổ thông
- Thông tư 56/2021/TT-BTC ngày 01/9/2021 hướng dẫn nội dung chi, mức chi cho hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông và hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục đối với cơ sở giáo dục thường xuyên
- Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT ngày 05/9/2021 của Bộ GD&ĐT quy định về đánh giá học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông
- Thông tư số 49/2021/TT-BGDĐT Ngày 31/12/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động nhóm trẻ độc lập, lớp mẫu giáo độc lập, lớp mầm non độc lập loại hình dân lập và tư thục.
- Kế hoạch số 131/KH-UBND ngày 16/7/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Thực hiện “Đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình”;
- Kế hoạch số 484/KH-GD&ĐT ngày 11/9/2019 của Ủy ban nhân dân huyện về việc Thực hiện “Đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2019- 2025 trên địa bàn huyện Lạc Thủy”
1.2. Đổi mới công tác quản lí
- 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên (CBGVNV) sử dụng hiệu quả các phần mềm
- 100% giáo viên soạn giáo án trên máy vi tính, thiết kế bài giảng Power Poin, Elearning, làm video, thường xuyên cập nhật đăng tải thông tin, giáo án, các văn bản chỉ đạo chuyên môn trên trang Website của trường. Tăng cường dạy trẻ theo phương pháp tích cực, tự duy, sáng tạo.
- Ứng dụng CNTT, lựa chọn, sử dụng các phần mềm hỗ trợ công tác quản lý của các đơn vị có uy tín, được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, để nâng cao chất lượng quản lý điều hành hoạt động trong nhà trường.
- Ban giám hiệu sử dụng thành thạo các phần mềm hỗ trợ trong công tác quản lý của nhà trường như: Phần mềm quản lý bán trú, phần mềm quản lý thu chi…,: phần mềm khai báo lý lịch cá nhân, Phần mềm cơ sở dữ liệu,phần mềm đánh giá cán bộ viên chức...
- Các tổ chuyên môn luôn đổi mới hình thức nội dung sinh hoạt chuyên môn, đưa một số nội dung bồi dưỡng thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn theo Tổ - Khối; bồi dưỡng chuyên đề trực tiếp hoặc Online… tăng cường đổi mới hình thức, nội dung sinh hoạt chuyên môn của trường, của các Tổ chuyên môn, tổ chức chuyên đề khám phá khoa học, chuyên đề xây dựng trường xanh-an toàn-hiệu quả...
- Cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường đã khai thác triệt để Website, trang fanpage, Zalo các nhóm lớp để phục vụ công tác truyền thông và tạo môi trường tự học, tự bồi dưỡng cho CBGVNV. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giảng dạy,
- Tiếp tục sử dụng và lưu trữ hệ thống hồ sơ sổ sách, văn bản đúng quy định, khoa học, tinh gọn, hiệu quả đáp ứng thực hiện nhiệm vụ trong nhà trường. Tăng cường sử dụng các phần mềm, từng bước chuyển đổi sang hồ sơ điện tử, chữ ký số.
- Tổ văn phòng đã thực hiện tốt hệ thống quản lý văn bản giáo dục liên thông từ Phòng đến trường và từng CBGVNV. Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo, thống kê định kỳ thống nhất với phần mềm cơ sở dữ liệu ngành đảm bảo chính xác, kịp thời đúng tiến độ thời gian.
1.3. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với cơ sở GDMN.
- 100% các nhóm lớp, được kiểm tra nhằm thúc đẩy tinh thần thi đua.
- Sở giáo giáo dục thanh tra chuyên ngành: 03 cán bộ quản lý (CBQL) đạt loại tốt.
- Kiểm tra theo kế hoạch: 11/44 đạt 25% (Tốt 11, khá: 0; TB:0)
- Kiểm tra chuyên đề 16/44 đạt 36,3% (Tốt 14; khá: 01; TB:01)
- Kiểm tra đột xuất 14 đ/c đạt 38,7% (Tốt: 10; khá 3; TB: 01)
+ 100% CBGVNV thực hiện nghiêm các quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục theo quy định.
- 100% các nhóm lớp chấm điểm ”Xây dựng môi trường đảm bảo an toàn phòng chống tai nạn thương tích” vào tháng 10/2024.
- Kiểm tra chuyên đề ứng dụng CNTT vào tháng 11, kiểm tra 5 giáo viên.
- Đã kiểm tra chuyên đề xây dựng môi trường Xanh - An toàn - Hiệu quả, 100% các nhóm lớp.
- Nhà trường đã xây dựng kế hoạch kiểm tra thường xuyên kiểm tra chuyên đề, đột xuất, kiểm tra sau kiểm tra, việc thực hiện quy chế dân chủ, kiểm tra công tác CS,ND và giáo dục trẻ với sáng tạo, tâm huyết trong tập thể sư phạm, đánh giá thực chất CBQL, GVNV trong nhà trường.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch tự kiểm tra nội bộ trường học.
- Xây dựng qui chế phối hợp giữa nhà trường và công đoàn, quy chế phối hợp giữa Ban giám hiệu nhà trường và Ban thanh tra nhân dân, Quy chế phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh, xây dựng bộ Quy tắc ứng xử trường Mầm non xã Yên Bồng, Quy chế hoạt động và nội quy nhà trường.
2.1. Tăng cường công tác quy hoạch, bố trí quỹ đất để xây dựng trường, lớp mầm non; đẩy mạnh việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp, chính sách về huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho GDMN theo quy định.
Trong năm học nhà trường có 3 điểm trường với 14 nhóm, lớp.
Trong đó: Có 06 nhóm trẻ và 08 lớp mẫu giáo
100% nhóm, lớp thực hiện chương trình giáo dục mầm non:
Trong đó
Nhà trẻ = 84 cháu
+ Nhóm ghép thực hiện chương trình 12 - 18 tháng: 0 nhóm
+ Chương trình 18 - 24 tháng: 03 nhóm = 28 cháu
+ Chương trình 25-36 tháng : 03 nhóm = 56 cháu
Mẫu giáo = 181 cháu
+ Chương trình 3 - 4 tuổi: 03 lớp = 64 cháu
+ Chương trình 4 - 5 tuổi: 03 lớp = 66 cháu
+ Chương trình 5 - 6 tuổi: 03 lớp = 51 cháu
- 100% nhóm lớp đảm bảo đủ các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
- 100% cán bộ giáo viên nhân viên được nghiên cứu thông tư 19/2018/TT-BGDĐT. Thông tư Ban hành kèm theo quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non.
- Ban giám hiệu đã tăng cường kiểm tra các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi để đảm bảo nâng cao chất lượng giáo dục. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm định chất lượng giáo dục. Đảm bảo các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, hướng dẫn giáo viên tự đánh giá chất lượng nhà trường, hoàn thành báo cáo tự đánh giá từng năm học. Lưu giữ hồ sơ, thu thập minh chứng, đồng thời có kế hoạch cải tiến chất lượng cụ thể, chi tiết, xác định rõ thời gian hoàn thành, để có kế hoạch đăng ký việc đánh giá ngoài đề nghị công nhận đạt kiểm định cấp độ 3 và công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2 vào năm 2026.
- Thực hiện các chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển GDMN theo Nghị định số 105/2020/NĐ-CP và Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04/6/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư phát triển Giaos dục Đào tạo giai đoạn 2019 - 2025.
- Kiện toàn Hội đồng tự đánh giá năm học 2024-2025 của nhà trường, phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên phụ trách các tiêu chuẩn.
- Thực hiện công tác tự đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục, triển khai công tác tự đánh giá nhà trường theo Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ GD&ĐT ban hành Quy định về kiểm định chất lượng GD và công nhận đạt chuẩn Quốc gia đối với trường mầm non và Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26/6/2020 ban hành quy định về tiêu chuẩn CSVC đối với các trường mầm non, Tiểu học, THCS.
- Triển khai xây dựng thư viện tại nhà trường theo Luật Thư viện và Thông tư hướng dẫn của Bộ GDĐT, đặc biệt chú ý xây dựng thư viện số.
2.2. Tăng cường các biện pháp triển khai thực hiện có hiệu quả thực hiện “Đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn”
- Thực hiện nghiêm túc các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản chỉ đạo về giáo dục mầm non (GDMN).
- Thực hiện đúng quy định, hiệu quả các chính sách phát triển GDMN theo quy định. Tham mưu với địa phương ban hành các chính sách đặc thù; tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển GDMN; ưu tiên, lồng ghép các nguồn lực các Chương trình, đầu tư xây dựng các hạng mục công trình, mua sắm bổ sung trang thiết bị, đồ chơi, đồ dùng dạy học, tài liệu học liệu nâng chất lượng thực hiện Chương trình GDMN, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện Chương trình GDMN mới; củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng PCGDMNTNT, chuẩn bị các điều kiện hướng đến phổ cập giáo dục mầm non trẻ em mẫu giáo (PCGDMNTEMG), phát triển GDMN cho trẻ em dưới 5 tuổi.
- Thực hiện Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ GD&ĐT Quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ;
- 100% CBGVNV được tiếp thu đầy đủ, có hiệu quả các văn bản hướng dẫn của Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi các cấp.
- Tiếp tục duy trì và củng cố nâng cao kết quả đạt chuẩn, chất lượng phổ cập giáo dục mần non cho trẻ em 5 tuổi.
- 100% Nhóm, lớp mầm non đảm bảo các điều kiện về giáo viên, cơ sở vật chất, tài liệu, thiết bị, đồ chơi cho các lớp 5 tuổi.
- 100% trẻ trong độ tuổi năm tuổi được đến trường, lớp mầm non và được học 2 buổi/ngày, được trang bị các kiến thức cơ bản theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ giáo dục ban hành và được chuẩn bị các điều kiện để bước vào trường phổ thông.
- 100% lớp mẫu giáo 5 tuổi duy trì tỷ lệ trẻ ra lớp chuyên cần đạt 96% trở lên.
- 100% trẻ 5 tuổi được ăn ngủ bán trú tại lớp.
- 100% trẻ 5 tuổi có hoàn cảnh khó khăn đang học tại các lớp mầm non được hưởng chế độ hỗ trợ tiền ăn, tiền học phí và tiền hỗ trợ chi phí học tập theo qui định của nhà nước.
- Phấn đấu năm 2025 xã tiếp tục giữ vững kết quả đã được công nhận đạt
chuẩn phổ cập cho trẻ em năm tuổi.
- Tiếp tục rà soát, nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật theo chức năng quản lý nhà nước của các cấp để xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các kế hoạch, nhiệm vụ, đề án, chương trình để cụ thể hoá các chủ trương, định hướng phát triển GDMN theo từng năm và cho cả giai đoạn, bảo đảm tính hiệu quả, khả thi với điều kiện, bối cảnh của địa phương để hoàn thành các mục tiêu và nhiệm vụ của năm học và giai đoạn.
2.3. Tăng cường thu hút các nguồn lực đầu tư cho GDMN
- Đẩy mạnh việc thực hiện các chính sách đầu tư, xã hội hoá phát triển giáo dục mầm non theo quy định của Chính phủ, khai thác hiệu quả nguồn lực trong năm học.
- Thực hiện trú trọng rà soát sửa chữa, mua sắm cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tối thiểu bảo đảm điều kiện thực hiện Chương trình GDMN, đáp ứng yêu cầu duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập GDMN, tiếp tục cải tạo, nâng cấp trường lớp, CSVC đáp ứng tiêu chuẩn hiện hành: Trong năm học nhà trường đã tham mưu với các cấp lãnh đạo đầu tư sửa chửa làm mới sân, mái che sân điểm trường Đông Yên trị giá 200.000.000 đồng từ nguồn kính phí xã Yên Bồng. Tiếp tục lồng ghép có hiệu quả các nguồn vốn, bảo đảm tỉ lệ 01 phòng học/lớp, bố trí kinh phí và huy động nguồn lực để mua sắm bổ sung các đồ dùng, đồ chơi, thiết bị, tài liệu, học liệu để thực hiện Chương trình GDMN theo yêu cầu chuẩn hoá và hiện đại.
3.1. Chủ động phòng, chống và ứng phó hiệu quả với thiên tai, dịch bệnh; bảo đảm an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ em
- Thực hiện nghiêm túc Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định về môi trường GD an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường; Chỉ thị số 993/CT-BGDĐT ngày 12/4/2019 của Bộ GDĐT về tăng cường giải pháp phòng, chống bạo lực học đường trong cơ sở GD và Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15/4/2010 xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích trong cơ sở GDMN; Công văn chỉ đạo của Phòng GDĐT Lạc Thuỷ về việc đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn trường học, giáo dục an toàn giao thông năm học 2024 - 2025. Nhà trường đã xây dựng phương án đảm bảo an toàn cho trẻ, trong năm học không có trường hơp trẻ bị xảy ra tai nạn, thương tích trong nhà trường. Thực hiện nghiêm túc Thông tư 149/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ Công an quy định chi tiết một số điều Luật phòng cháy và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật phòng cháy, chữa cháy năm 2013; Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ “Quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật PCCC”;.
- 100% trẻ được đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần, trong nhà trường không có bạo lực học đường, được đảm bảo tuyệt đối về vệ sinh dinh dưỡng, an toàn vệ sinh thực phẩm, được kiểm tra sức khoẻ, đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng, được bảo đảm các yêu cầu, điều kiện về trang thiết bị trong công tác phòng chống các dịch bệnh, đặc biệt theo mùa trong nhà trường.
- 100% giáo viên nghiêm túc thực hiện tốt Quy chế chuyên môn, được tập huấn kỹ năng, biện pháp, cách sơ cứu ban đầu để đảm bảo an toàn, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ, như: Hóc, sặc, bỏng, điện giật, đuối nước, ngã…và giáo dục an toàn giao thông trong nhà trường. Thường xuyên khảo sát các nguy cơ tai nạn thương tích cho trẻ, để có biện pháp phòng tránh hợp lý, không để xảy ra tai nạn thương tích trong nhà trường.
- Đã phối hợp với cơ quan y tế thực hiện tốt các biện pháp phòng chống dịch bệnh, triển khai công tác y tế trường học. Chỉ đạo nhân viên y tế có trách nhiệm bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên các kỹ năng sơ cứu ban đầu cho trẻ. Thường xuyên kiểm tra tủ thuốc của nhà trường, để thay thế thuốc đã quá hạn sử dụng và bổ sung đầy đủ dụng cụ, đồ dùng y tế, cơ số thuốc theo quy định. Các lớp nghiêm túc duy trì việc sử dụng sổ nhật ký đón, trả trẻ hàng ngày theo quy định.
3.2. Đổi mới hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN
Tổng số trẻ ăn bán trú tại trường: 265/265 cháu đạt 100% số trẻ đến lớp.
Trong đó:
- Nhà trẻ 84/84 cháu đạt 100 % số trẻ đến lớp.
- Mẫu giáo 181/181 cháu đạt 100 % số trẻ đến lớp.
- Mức ăn của trẻ: 14.000đ/trẻ/ngày.
- 100% nhóm lớp thực hiện chế độ vệ sinh của trẻ theo quy chế nuôi dạy trẻ, thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền phòng chống các dịch bệnh cho trẻ, đảm bảo tuyệt đối an toàn cho trẻ ở trường.
- Nhà trường đã chỉ đạo giáo viên các lớp thực hiện tốt công tác phối hợp với phụ huynh trong việc chăm sóc sức khoẻ và dinh dưỡng cho trẻ. Nhân viên y tế đã phối hợp tốt với giáo viên chủ nhiệm các lớp thực hiện cân và đo cho trẻ từ 24 tháng đến 5 tuổi theo đúng quy định 03 lần/năm học, đối với trẻ dưới 24 tháng cấn 01lần/1 tháng, thực hiện theo dõi trên biểu đồ tăng trưởng cho trẻ. Đối với trẻ suy dinh dưỡng, thấp còi, thừa cân, hàng tháng đều thực hiện cân, đo cho trẻ và theo dõi, để có biện pháp phối hợp với phụ huynh trong việc chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ phù hợp. Sau đây là kết quả đã đạt được cuối năm:
+ Tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân đầu năm 09/265 = 3,3% cuối năm còn 08/265=3,0 % So với đầu năm giảm 0,3 %
+ Tỷ lệ trẻ thấp còi đầu năm 09/265 =3,3 %), cuối năm còn 08/265=3,0. So với đầu năm giảm 0,3 %
+ Tỷ lệ trẻ thừa cân, béo phì: đầu năm: 0 cháu, cuối năm: 0 cháu
- 100% giáo viên các nhóm lớp thực hiện tốt công tác tuyên tuyền phối kết hợp với PH về việc chăm sóc trẻ ở trường và ở gia đình, đảm bảo vệ sinh môi trường và vệ sinh cá nhân trẻ, thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh, dịch sốt xuất huyết, dịch tay-chân-miệng, dịch thuỷ đậu, dịch cúm mùa… đảm bảo tuyệt đối an toàn về tính mạng cho trẻ khi ở nhà cũng như ở trường.
Thực hiện Đổi mới nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GDMN:
Ban giám hiệu nhà trường đã chủ động xây dựng Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2024 - 2025, áp dụng các hình thức, phương pháp, mô hình giáo dục tiên tiến phù hợp với điều kiện và nhiệm vụ chính trị của nhà trường. Giáo viên các lớp trong toàn trường đã linh hoạt lựa chọn, bổ sung những hình thức, phương pháp giáo dục theo định hướng Stem phù hợp với quan điểm, mục tiêu của Chương trình GDMN, bảo đảm tính khoa học, thiết thực, hiệu quả, phù hợp với văn hóa, điều kiện của địa phương, của nhà trường, khả năng và nhu cầu của trẻ để phát triển chương trình giáo dục của nhà trường, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ trong năm học.
- Cán bộ quản lý của nhà trường đã có những thay đổi về tư duy, không có hiện tượng bảo thủ, áp đặt, đã phát huy tính sáng tạo, đổi mới trong giảng dạy của giáo viên, tạo hứng thú cho trẻ học tập.
- Nhà trường đã chỉ đạo 100% giáo viên toàn trường thực hiện xây dựng chương trình giáo dục cho trẻ phù hợp với từng độ tuổi, có ứng dụng phương pháp giáo dục theo định hướng Stem, phát huy thế mạnh của nhà trường theo đặc thù của địa phương. Chú trọng dạy cho trẻ có những tố chất căn bản: khỏe mạnh, tự lập, tự tin, có ngôn ngữ giao tiếp lễ giáo mạch lạc, có hành vi thói quen văn minh.
- Đã tập trung chỉ đạo giáo viên thực hiện theo hướng đi sâu vào lĩnh vực phát triển thể chất và ứng dụng phương pháp giáo dục tiên tiến Stem trong các hoạt động giáo dục cho trẻ ở trường, đồng thời tăng cường cho trẻ được thực hành trải nghiệm và tham gia các hoạt động dã ngoại…
- 100% CBQL, GV trong trường đều biết khai thác sử dụng tài liệu, học liệu trực tuyến hiệu quả, đúng quy định, ứng dụng linh hoạt các phương tiện, kỹ thuật, công nghệ để tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ theo hướng tương tác với phương châm giáo dục “Chơi mà học, học bằng chơi”.
- Nhà trường đã đầu tư đầy đủ trang bị cho các lớp, đảm bảo đủ các điều kiện cho giáo viên thực hiện nhiệm vụ CSGD trẻ theo quy định tại Điều lệ trường mầm non, thực hiện tốt việc quản lý, lựa chọn, sử dụng đồ chơi, tài liệu, học liệu quy định tại Thông tư số 47/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020, Thông tư số 30/2021/TT-BGDĐT ngày 05/11/2021 và các quy định khác của Bộ GD&ĐT.
- Nhà trường đã tăng cường việc chỉ đạo giáo viên các lớp cho trẻ được tham gia các hoạt động thực hành, trải nghiệm, dã ngoại: Tham quan nhà bia ghi tên các anh hùng liệt sĩ xã Yên Bồng, trải nghiệm làm chú bộ đội kỷ niệm 22/12, Trải nghệm gói bánh chưng, hội chợ xuân tết nguyên đán 2025. Trẻ 5 tuổi thăm quan trường Tiểu học và THCS xã Yên Bồng tháng 3/2025. Hội thi bé khoẻ bé tài năng tháng 4/2025.
- 100% giáo viên chú trọng việc đưa nội dung giáo dục an toàn giao thông và hình thành, phát triển kỹ năng sống phù hợp với độ tuổi của trẻ, đảm bảo tính khoa học và sáng tạo, phù hợp với tình hình thực tế của trẻ từng nhóm, lớp.
- 100% giáo viên thực hiện tốt công tác tuyên truyền với phụ huynh về công tác phối hợp chăm sóc, giáo dục trẻ và ủng hộ nguyên vật liệu để xây dựng môi trường học tập cho trẻ.
- 100% CBGV,NV tham gia Hội thi “Xây dựng trường mầm non Xanh - An toàn - Hiệu quả”, thi làm đồ dùng đồ chơi tự tạo, thao giảng đợt 20/11, giao lưu văn nghệ 20/10, 8/3…
- Kết quả xếp loại thi đua các nhóm lớp cuối năm học như sau:
+ Xếp loại tốt: 12/14 đạt tỷ lệ 86 %;
+ Xếp loại khá: 02/14 đạt tỷ lệ 14 %;
- Kết quả đánh giá trẻ cuối độ tuổi theo các chỉ số cuối năm học như sau:
+ Đạt yêu cầu cuối độ tuổi: 265/265 đạt tỷ lệ 100 %;
+ Chưa đạt yêu cầu: 0
- Toàn trường có tổng số CBGVNV: 44 đ/c Trong đó:
- CBQL: 03 đồng chí - Trình độ đào tạo ĐHSP: 02; CĐSP:01
- Giáo viên: 30 đồng chí.
Trình độ đào tạo:
+ Đại học: 19/30 đạt 63,4%;
+ Cao đẳng: 11/30 đạt 36,6%;
+ Trung cấp: 0
- Nhân viên: 11 đồng chí Biên chế: 02 đ/c; HĐ111: 02 đ/c; HĐNH: 07 đ/c
+ NV Kế toán: 01 đ/c (TĐ chuyên môn: ĐHKT)
+ NV Y tế: 01 đ/c (TĐCM: trung cấp y)
+ NV nuôi dưỡng: 05 đ/c (ĐH:02; CĐ: 02, TC: 01, CC: 02,)
+ NV bảo vệ 02 đ/c ( TĐ chuyên môn: TC:01; Chứng chỉ vệ sỹ 01)
- Tổng số Đảng viên: 32/44 CB,GV,NV đạt tỷ lệ 73%
- Công tác chỉ đạo đổi mới đánh giá chất lượng CSGD trẻ, đánh giá GVMN theo hướng phát triển năng lực GV, đặc biệt là năng lực thực hành tổ chức các hoạt động CSGD trẻ; việc đánh giá theo chuẩn Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, đánh giá viên chức hàng tháng, cuối năm, thực hiện đánh giá sự phát triển của trẻ được triển khai và thực hiện đúng quy định.
+ Kết quả tự đánh giá chuẩn Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng: Tổng số được đánh giá: 03 đ/c (HT: 01; PHT: 02) - Xếp loại tốt: 03 đ/c.
* Tổ chức hướng dẫn giáo viên đánh giḠtheo chuẩn nghề nghiệp GVMN.
Kết quả: Tổng số giáo viên tự đánh giá: 30/30 đ/c.
- Xếp loại tốt: 05 đ/c đạt tỷ lệ 17%;
- Xếp loại khá: 23/30 đ/c đạt tỷ lệ 77%.;
- Xếp loại đạt: 02/30 đ/c đạt tỷ lệ 7%.
* Tổ chức đánh giá cán bộ, giáo viên, nhân viên cuối năm học.
Kết quả: Tổng số CBGVNV được đánh giá: 35 đ/c (trong đó có 03 CBQL trưởng phòng giáo dục đánh giá) (GV: 30; NV: 02).
- Xếp loại HTXSNV: 06 đ/c (GV: 05; NV: 01).
- Xếp loại HTTNV: 24 đ/c (GV: 23; NV: 01).
- Xếp loại HTNV: 02 đ/c
- Tổ chức hướng dẫn giáo viên đánh giá chất lượng trẻ cuối năm học theo các tiêu chí đánh giá của 5 lĩnh vực đối với trẻ mẫu giáo: phát triển thể chất, phát triển nhận thức, phát triển tình cảm xã hội, phát triển ngôn ngữ, phát triển thẩm mỹ và 4 lĩnh vực đối với trẻ Nhà trẻ: phát triển thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm xã hội. Kết quả đạt được cụ thể như sau:
+ Nhà trẻ: Tổng 84 cháu được đánh giá
Xếp loại đạt yêu cầu cuối độ tuổi 84/84 cháu đạt tỷ lệ 100 %.
Xếp loại không đạt yêu cầu cuối độ tuổi 0 cháu đạt tỷ lệ 0 %.
+ Mẫu giáo: Tổng số trẻ mẫu giáo 181 được đánh giá
Xếp loại đạt yêu cầu cuối độ tuổi 181/181 cháu đạt tỷ lệ 100 %.
Xếp loại không đạt yêu cầu cuối độ tuổi 0 cháu
Công tác kiểm tra của nhà trường được thực hiện nghiêm túc theo kế hoạch: Đã kiểm tra đột xuất và có báo trước về việc thực hiện quy chế chuyên môn 100% GV,NV trong trường; kiểm tra theo kế hoạch được 27 đ/c đạt 62%
Cụ thể:
- Sở giáo giáo dục thanh tra chuyên ngành: 03 cán bộ quản lý (CBQL) đạt loại tốt.
- Kiểm tra theo kế hoạch: 11/44 đạt 25% (Tốt 11, khá: 0; TB:0)
- Kiểm tra chuyên đề 16/44 đạt 36,3% (Tốt 14; khá: 01; TB:01)
- Kiểm tra đột xuất 14 đ/c đạt 38,7% (Tốt: 10; khá 3; TB: 01)
- Đã tiến hành kiểm tra hồ sơ cá nhân giáo viên, nhân viên 03 lần/năm, kết quả là 100% GVNV thực hiện đầy đủ các loại hồ sơ theo quy định, 100% giáo viên xây dựng kế hoạch giáo dục bằng vi tính, ứng dụng công nghệ thông tin, phù hợp với độ tuổi của trẻ và tình hình thực tế của trường, địa phương.
- 100% giáo viên tham gia thi giáo viên giỏi cấp trường và cấp huyện biết ứng dụng linh hoạt phần mềm xây dựng bài giảng Powerpoint, bài giảng E-learning để dạy cho trẻ.
- Kết quả giáo viên giỏi các cấp
- Giáo viên giỏi cấp trường: 28/30 đạt 93,3%
- Giáo viên giỏi cấp huyện: 09/30 đạt 30% (03 thực hành, 06 bảo lưu)
- Giáo viên giỏi cấp tỉnh: 0
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ phát triển GDMN trong giai đoạn 2021-2025, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đại trà, xây dựng đội ngũ CBQLGV giỏi, có khả năng lan tỏa chuyên môn nghiệp vụ tốt. Khuyến khích CBQL, giáo viên trong trường tự học, tự cập nhật tài liệu bồi dưỡng thường xuyên dành cho giáo viên tại cổng thông tin điện tử của Bộ GDĐT (địa chỉ https://moet.gov.vn Chuyên mục Giáo dục Đào tạo- Nhà giáo và CBQL giáo dục) và trên kênh Youtube.
- Đổi mới sinh hoạt chuyên môn: Chỉ đạo các Tổ chuyên môn sinh hoạt chuyên hai lần/tháng, các thành viên trong Tổ nắm bắt trước nội dung sinh hoạt để chuẩn bị ý kiến thảo luận trọng tâm và đạt hiệu quả.
- Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên theo đợt, để củng cố các kiến thức về chuyên môn nhằm giúp cho giáo viên của trường nắm vững cách thức cách xây dựng “Xây dựng trường mầm non xanh-an toàn-hiệu quả” và “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”, tập trung đi sâu nâng cao chất lượng lĩnh vực “Phát triển thể chất” và “Ứng dụng phương pháp tiên tiến trong tổ chức hoạt động giáo dục”, để phát triển toàn diện cho trẻ, tạo điều kiện cho giáo viên nghiên cứu tài liệu, tập san …để mở mang, tích lũy kiến thức.
- Để giúp đội ngũ giáo viên trẻ của nhà trường có điều kiện phát triển năng lực và khả năng sử dụng ngoại ngữ (tiếng anh), Ban giám hiệu nhà trường đã tạo điều kiện cho chị em giáo viên trẻ được tham gia các lớp học bồi dưỡng chứng chỉ tiếng anh do các Trung tâm đào tạo bồi dưỡng, đồng thời khuyến khích giáo viên tự tham gia các lớp học tiếng anh trên YouTube để giáo viên của trường có cơ hội được giao lưu học hỏi kinh nghiệm
- Nhà trường đã chỉ đạo 100% giáo viên toàn trường thực hiện xây dựng chương trình giáo dục cho trẻ phù hợp với từng độ tuổi, có ứng dụng phương pháp giáo dục theo định hướng Stem, phát huy thế mạnh của nhà trường theo đặc thù của địa phương. Chú trọng dạy cho trẻ có những tố chất căn bản khỏe mạnh, tự lập, tự tin, có ngôn ngữ giao tiếp lễ giáo mạch lạc, có hành vi thói quen văn minh.
- Đã tập trung chỉ đạo giáo viên thực hiện theo hướng đi sâu vào lĩnh vực phát triển thể chất và ứng dụng phương pháp GD tiên tiến Stem trong các HĐ giáo dục cho trẻ ở trường, đồng thời tăng cường cho trẻ được thực hành trải nghiệm và tham gia các hoạt động dã ngoại …
- 100% CBQL,GV trong trường đều biết khai thác sử dụng tài liệu, học liệu trực tuyến hiệu quả, đúng quy định, ứng dụng linh hoạt các phương tiện, kỹ thuật, công nghệ để tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ theo hướng tương tác với phương châm giáo dục “Chơi mà học, học bằng chơi”.
- Nhà trường đã đầu tư đầy đủ trang bị cho các lớp, đảm bảo đủ các điều kiện cho giáo viên thực hiện nhiệm vụ CSGD trẻ theo quy định tại Điều lệ trường mầm non, thực hiện tốt việc quản lý, lựa chọn, sử dụng đồ chơi, tài liệu, học liệu quy định tại Thông tư số 47/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020, Thông tư số 30/2021/TT-BGDĐT ngày 05/11/2021 và các quy định khác của Bộ GD&ĐT.
- Thực hiện phối hợp với đoàn thể như: Đoàn thanh niên, Phụ nữ của xã; Chi hội phụ nữ của các thôn trên địa bàn tham gia gói bánh chưng trong dịpTết nguyên đán, làm đồ dùng đồ chơi cho trẻ hoạt động ”Xây dựng trường mầm non Xanh- An toàn - Hiệu quả” bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục trong năm học.
- Để đạt được kế hoạch đã đề ra Ban giám hiệu và các Tổ trưởng chuyên môn cùng giáo viên có trình độ công nghệ thông tin tốt, đã nhanh chóng tiếp cận được các khoá học về CNTT, sau đó đã chia sẻ hướng dẫn cho 100% đội ngũ giáo viên học tập như cách tạo phòng Zoom cá nhân, các phần mềm Capcut, Adobe, Camtasia, Photo shop, Movavi, iSkysoft… để chỉnh sửa, cắt, ghép hình ảnh, video, chèn tiếng, lồng tiếng trên máy tính, điện thoại thông minh...
- Nhà trường đã chỉ đạo cho các đồng chí Tổ trưởng các tổ chuyên môn, tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn, để hướng dẫn bồi dưỡng cho 100% giáo viên đều có những kỹ năng ứng dụng CNTT tốt, phục vụ cho công tác giáo dục trẻ.
- Nhà trường đã triển khai thực hiện việc xây dựng trang “Giáo án điện tử” của nhà trường, yêu cầu mỗi giáo viên gửi 02 giáo án/tháng lên trang “Giáo án điện tử” của nhà trường và phân công đồng chí PHT Đinh Thị Thường phụ trách và theo dõi. Ngoài ra nhà trường còn thực hiện tốt công tác đổi mới, truyền thông tại trang thông tin điện tử (Website), của nhà trường.
- Với sự phát triển tốc độ nhanh về CNTT của cả nước, thì đối với CBGVNV của nhà trường cũng đã có nhiều cố gắng, nỗ lực nhanh chóng tiếp cận phương pháp mới, những công nghệ cao để đưa CNTT của nhà trường ngày một đi lên.
- Đã thành lập Ban đại diện của CMHS lớp và của trường, các nhóm Zalo, Fecebook của trường, các nhóm lớp để trao đổi thông tin 2 chiều với phụ huynh kịp thời và thực hiện việc đăng tải các nội dung cần trao đổi, thống nhất phù hợp với từng đối tượng, đảm bảo chất lượng và hiệu quả cao.
+ 100% các nhóm lớp đều có bảng tin, để truyền thông giới thiệu về nhà trường, điều kiện và các hoạt động, chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ. Hầu hết giáo viên các nhóm, lớp đã biết đẩy mạnh và đổi mới hình thức truyền thông, giới thiệu quảng cáo về lớp, nhà trường, điều kiện và các hoạt động, chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ… trên các phương tiện truyền thông như: Bảng tin của lớp, nhóm Zalo, nhóm Feccbook…
Cho đến nay phong trào vẫn tiếp tục được duy trì và đẩy mạnh, tập thể CBGVNV nhà trường vẫn đang tiếp tục bồi dưỡng và không ngừng học tập, để trau dồi hơn nữa, nhằm nâng cao kỹ năng ứng dụng CNTT vào công tác chuyên môn của bản thân và ứng dụng có hiệu quả vào công tác quản lý và chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ của nhà trường.
Triển khai thực hiện nghiêm túc các văn bản hướng dẫn của cấp trên, phù hợp với điều kiện thực tế của nhân dân địa phương, đảm bảo công bằng, công khai. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, huy động các tổ chức, cá nhân trên địa bàn, đầu tư nguồn lực để phát triển giáo dục mầm non.
Ngay từ đầu năm học cán bộ, giáo viên, nhân viên Trường Mầm non xã Yên Bồng đã và đang là những tuyên truyền viên tích cực, tuyên truyền đến 100% phụ huynh và người dân trong toàn xã hiểu biết về cách chăm sóc và giáo dục trẻ từ 0 đến 6 tuổi.
- Nhà trường có trang thông tin điện tử, nhà trường đăng tải video hình ảnh công tác chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ, truyền thông các hoạt động trải nghiệm của nhà trường:
+ Trang Fanpage địa chỉ: https://www.facebook.com/share/1QrKdwhiC2/
+ Website: https://mnyenbong.pgdlacthuy.edu.vn/
Tuyên truyền với phụ huynh và mọi người ở mọi lúc, mọi nơi trong điều kiện có thể cho phép, nhưng chủ yếu là:
Tuyên truyền vào những lúc đón, trả trẻ
Đặc biệt là vào đầu tháng 8 hàng năm giáo viên đến tận từng gia đình theo địa bàn được phân công để điều tra trẻ kết hợp tuyên truyền về giáo dục mầm non
Các nội dung tuyên truyền phong phú, đa dạng nhưng chủ yếu là các nội dung sau:
- Chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con theo khoa học, kết hợp cùng nhà trường trong các hoạt động chăm sóc, giáo dục.
- Kết hợp giữa gia đình và nhà trường xây dựng môi trường, tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho trẻ tại trường.
- Phòng tránh dịch bệnh theo mùa...
Thực hiện tốt chính sách phát triển giáo dục mầm non
Phát triển giáo dục mầm non là đảm bảo điều kiện tốt nhất cho trẻ học tập và vui chơi. Giáo dục mầm non là công việc chăm sóc giáo dục trẻ em dưới 6 tuổi, là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục dặt nền móng cho sự phát triển của trẻ em cả về thể chất, nhận thức, tình cả xã hội và thẩm mỹ một cách tốt nhất Phát triển giáo dục mầm non tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ.
Phát triển giáo dục mầm non là cả cộng đồng cùng tham gia vào xã hội hóa giáo dục
Đầu năm có 230 phụ huynh được tuyên truyền về giáo dục mầm non
Cuối năm có 265 phụ huynh được truyên về công tác giáo dục mầm non qua nhiều hình thức khác nhau như trong giừo đón trả trẻ, qua các cuộc họp phụ huynh, qua nhóm Zalo, Facebook của các nhóm lớp
Nhà trường ra quyết định thành lập Ban đại diện cha mại học sinh của trường, xây dựng kế hoạch phối hợp giữa nhà trường với Ban đại diện phụ huynh để thực hiện. Tuyên truyền vận động các cơ quan đơn vị, các tập thể, cá nhân và phụ huynh trên địa bàn xã tiếp tục ủng hộ nhân lực, vật lực hỗ trợ sửa chữa cơ sở vật chất cho nhà trường....
Trong năm học nhà trường đã tuyên truyền vận động phụ huynh ủng hộ:
- Được xã Yên Bồng tài chợ công trình mái tôn, lát sân điểm trường Đông Yên trị giá: 200.000.000 đồng.
- 20 ngày công trị giá 4000.000 đồng
- 25 khối bê tông trị giá 25.000.000 đồng
- 01 nhà trẻ trị giá 3.000.000 đồng
- Váy biểu diễn 10 bộ trị giá 2.300.000 đồng.
- Quần áo bộ đội của trẻ 20 bộ trị giá 2.400.000 đồng
- Tiền mặt 8.000.000 đồng tiền mặt
- Gạo nếp: 100kg trị giá 3000.000 đồng.
- Lá dong: 500 lá trị giá 800.000 đồng
- Củi: 1 khối trị giá 200.000 đồng
* Tổng kinh phí huy động được: 248.700.000 đồng
1.1 Triển khai, thực hiện các văn bản chỉ đạo
- Ban giám hiệu nghiên cứu, triển khai, thực hiện kịp thời các văn bản hướng dẫn chỉ đạo các cấp. Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển giáo dục mầm non, bổ sung, chi trả học phí, một số chính sách đối với cán bộ, giáo viên, trẻ mầm non.
- Nhà trường xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục mầm non ngắn hạn, trung hạn phù hợp với điều kiện thực tế của trường, lớp ở các địa phương.
- Nhà trường đã xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế hoạch, nội quy, quy định hoạt động và quản lý chất lượng giáo dục mầm non nhà trường.
- Nhà trường xây dựng kế hoạch, phân công nhiệm vụ, phụ trách công tác chuyển đổi, các phần mềm giáo dục.
- Rà soát, đánh giá về chế độ làm việc của giáo viên mầm non, định mức số
lượng người làm việc trong nhà trường hằng năm.
1.2. Huy động nguồn lực tài chính cho phát triển giáo dục mầm non
- Nhà trường luôm ưu tiên ngân sách chỉ cho các hoạt động của giáo dục mầm non trong phạm vì ngân sách được giao theo phân cấp.
- Nhà trường đã tham mưu các cấp và được xây dựng các lớp học, bếp, nhà vệ sinh, sân tường bao 3 điểm trường kiên cố, khang trang sạch đẹp đúng quy định. Có các phòng chức năng các khối phòng theo quy định, cơ bản được trang bị đầy đủ trang thiết bị, hệ thống máy móc thực hiện các hoạt động tại nhà trường.
1.3. Đổi mới công tác quản lý giáo dục mầm non
- Nhà trường đã tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền trong việc phát triển giáo dục mầm non, đưa mục tiêu phát triển giáo dục mầm non vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Nhà trường đổi mới công tác quản lý chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ, nâng cao năng lực tự chủ, trách nhiệm giải trình của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường.
- Nhà trường luôn đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá cán bộ, giáo viên, nhân viên bảo đảm thực chất, hiệu quả, tránh hình thức và giảm tải cho giáo viên.
- 100% CBGVNV thực hiện hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý giáo dục mầm non và trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ, bảo đảm tính thống nhất, khách quan, chính xác và kịp thời.
1.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giáo dục mầm non
- Nhà trường đã xây dựng kế hoạch thông tin và truyền thông, xây dựng chuyên trang, chuyên mục về giáo dục mầm non trên các phương tiện như Website, Fanpage. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, cộng đồng, gia đình về vai trò, vị trí của giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân và trong phát triển nguồn nhân lực.
- Nhà trường có trang thông tin điện tử đăng tải video hình ảnh công tác chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ, truyền thông các hoạt động trải nghiệm của nhà trường...
+ Trang Fanpage địa chỉ: https://www.facebook.com/share/1QrKdwhiC2/
+ Website: https://mnyenbong.pgdlacthuy.edu.vn/
1.5. Đổi mới nội dung, chương trình giáo dục mầm non
- Nhà trường đã thực hiện các giải pháp để đảm bảo điều kiện thực hiện chương trình giáo dục mầm non, phát triển các điều kiện và hoạt động của nhà trườn theo các tiêu chí của trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm, đặc biệt quan tâm xây dựng môi trường giáo dục Xanh - An toàn - Hiệu quả, lấy trẻ làm trung tâm. Nhà trường đã đạt giải nhất cuộc thi xây dựng môi trường cấp huyện và giải Ba cấp tỉnh.
- Luôn đổi mới hoạt động chuyên môn trong nhà trường, đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp, hình thức giáo dục trẻ, vận dụng các phương pháp giáo dục mầm non tiên tiến phụ hợp với nhận thức của trẻ, điều kiện nhà trường và địa phương để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, rà soát, đánh giá về chương trình giáo dục mầm non, từng bước chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tiếp cận, thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới với nội dung và phương pháp tiên tiến, phù hợp với điều kiện thực tiễn, đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập quốc tế.
- Nhà trường triển khai có hiệu quả việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số. Nhà trường chưa tổ chức cho trẻ em làm quen với ngoại ngữ và tin học do chưa có phòng, máy tính, nhân dân còn khó khăn chưa có điều kiện thuê giáo viên dạy tiếng Anh.
- Nhà trường đã xây dựng kế hoạch cung cấp tài liệu hướng dẫn, hỗ trợ giáo viên, cha mẹ trẻ về phát hiện sớm, can thiệp sớm đối với trẻ em có nguy cơ chậm phát triển và trẻ em khuyết tật, đẩy mạnh giáo dục hòa nhập đối với trẻ em khuyết tật.
1.6. Nâng cao chất lượng chăm sóc, sức khỏe và dinh dưỡng cho trẻ mầm non
1.6.1. Về chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng
- Đến năm 2025, có 100% nhóm, lớp mầm non được học 2 buổi/ ngày ăn bán trú tại trường, duy trì tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm trung bình 0,3%/năm, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm trung bình 0,2%/năm, tỷ lệ trẻ em thừa cân - béo phì không có.
- Mức ăn của trẻ: 14.000đ/trẻ/ngày.
- 100% nhóm lớp thực hiện chế độ vệ sinh của trẻ theo quy chế nuôi dạy trẻ, thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền phòng chống các dịch bệnh cho trẻ, đảm bảo tuyệt đối an toàn cho trẻ ở trường.
- Nhà trường đã chỉ đạo giáo viên các lớp thực hiện tốt công tác phối hợp với phụ huynh trong việc chăm sóc sức khoẻ và dinh dưỡng cho trẻ. Nhân viên y tế đã phối hợp tốt với giáo viên chủ nhiệm các lớp thực hiện cân và đo cho trẻ từ 24 tháng đến 5 tuổi theo đúng quy định 03 lần/năm học, đối với trẻ dưới 24 tháng cấn 01lần5/1 tháng, thực hiện theo dõi trên biểu đồ tăng trưởng cho trẻ. Đối với trẻ suy dinh dưỡng, thấp còi, thừa cân, hàng tháng đều thực hiện cân, đo cho trẻ và theo dõi, để có biện pháp phối hợp với phụ huynh trong việc chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ phù hợp.
- 100% giáo viên các nhóm lớp thực hiện tốt công tác tuyên tuyền phối kết hợp với PH về việc chăm sóc trẻ ở trường và ở gia đình, đảm bảo vệ sinh môi trường và vệ sinh cá nhân trẻ, thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh, dịch sốt xuất huyết, dịch tay-chân-miệng, dịch thuỷ đậu, dịch cúm mùa… đảm bảo tuyệt đối an toàn về tính mạng cho trẻ khi ở nhà cũng như ở trường.
1.6.2 Về công tác giáo dục
- 100% giáo viên chú trọng việc đưa nội dung giáo dục ATGT và hình thành, phát triển kỹ năng sống phù hợp với độ tuổi của trẻ, đảm bảo tính khoa học và sáng tạo, phù hợp với tình hình thực tế của trẻ từng nhóm, lớp.
- 100% giáo viên thực hiện tốt công tác tuyên truyền với phụ huynh về công tác phối hợp chăm sóc, giáo dục trẻ và ủng hộ nguyên vật liệu để XDMT học tập cho trẻ.
- 100% CBGV,NV tham gia Hội thi “Xây dựng trường mầm non Xanh - An toàn - Hiệu quả”, thi làm đồ dùng đồ chơi tự tạo, thao giảng đợt 20/11, giao lưu văn nghệ 20/10, 8/3…
- Tổ chức hướng dẫn giáo viên đánh giá chất lượng trẻ cuối năm học theo các tiêu chí đánh giá của 5 lĩnh vực đối với trẻ mẫu giáo: phát triển thể chất, phát triển nhận thức, phát triển tình cảm xã hội, phát triển ngôn ngữ, phát triển thẩm mỹ và 4 lĩnh vực đối với trẻ Nhà trẻ: phát triển thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm xã hội.
- 100% trẻ được đánh giá cuối độ tuổi trẻ đạt các mục tiêu cuối độ tuổi trên 98%.
+ Trẻ nhà trẻ đạt mục tiêu cuối độ tuổi đạt 98,5%
+ Trẻ mẫu giáo đạt mục tiêu cuối độ tuổi 100%
+ Trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi được đánh giá theo bộ chuẩn phát triển đạt 100%. 100% trẻ 5-6 tuổi hoàn thành chương trình giáo dục mầm non.
- Nhà trường có mô hình xây dựng trường mầm non Xanh - An toàn - Hiệu quả.
- Nhà trường đã huy động sự đóng góp của nhân dân là 14.000 đồng/ngày, kết hợp với chính sách hỗ trợ của nhà nước để nâng cao chất lượng bữa ăn bán trú cho trẻ.
1.7 Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới trường, lớp, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho giáo dục mầm non
- Cơ sở vật chất:
Đến 2025, tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 100%. Trường mầm non đạt chuẩn kiểm định chất lượng cấp độ 2, trường chuẩn quốc gia mức độ 1.
Nhà trường có tương đối đầy đủ các khối phòng theo quy định; cơ bản được trang bị đầy đủ trang thiết bị, hệ thống máy móc thực hiện các hoạt động tại nhà trường.
- Công tác quy hoạch, sắp xếp mạng lưới trường lớp, huy động trẻ em ra lớp đến năm 2025, huy động được 54% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ, 100% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo được đến trường.
1.8. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục mầm
- Về số lượng cán bộ, giáo viên, nhân viên:
Đến năm 2025 nhà trường đã đủ số lượng giáo viên mầm non theo quy định, 100% giáo viên mầm non đạt trình độ đào tạo từ cao đẳng sư phạm mầm non trở lên, có 63,6% vượt chuẩn, 94% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ khá trở lên.
Nhà trường đã chủ động xây dựng Kế hoạch thực hiện nhiệm hằng năm, áp dụng các hình thức, phương pháp, mô hình giáo dục tiên tiến phù hợp với điều kiện và nhiệm vụ chính trị của nhà trường. Giáo viên các lớp trong toàn trường đã linh hoạt lựa chọn, bổ sung những hình thức, phương pháp giáo dục theo định hướng Stem phù hợp với quan điểm, mục tiêu của Chương trình GDMN, bảo đảm tính khoa học, thiết thực, hiệu quả, phù hợp với văn hóa, điều kiện của địa phương, của nhà trường, khả năng và nhu cầu của trẻ để phát triển chương trình giáo dục của nhà trường, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ trong năm học.
- Cán bộ quản lý của nhà trường đã có những thay đổi về tư duy, không có hiện tượng bảo thủ, áp đặt, đã phát huy tính sáng tạo, đổi mới trong giảng dạy của giáo viên, tạo hứng thú cho trẻ học tập.
- Nhà trường đã chỉ đạo 100% giáo viên toàn trường thực hiện xây dựng chương trình giáo dục cho trẻ phù hợp với từng độ tuổi, có ứng dụng phương pháp giáo dục theo định hướng Stem, phát huy thế mạnh của nhà trường theo đặc thù của địa phương. Chú trọng dạy cho trẻ có những tố chất căn bản: khỏe mạnh, tự lập, tự tin, có ngôn ngữ giao tiếp lễ giáo mạch lạc, có hành vi thói quen văn minh.
- Đã tập trung chỉ đạo giáo viên thực hiện theo hướng đi sâu vào lĩnh vực phát triển thể chất và ứng dụng phương pháp giáo dục tiên tiến Stem trong các hoạt động giáo dục cho trẻ ở trường, đồng thời tăng cường cho trẻ được thực hành trải nghiệm và tham gia các hoạt động dã ngoại…
- 100% CBQL, GV trong trường đều biết khai thác sử dụng tài liệu, học liệu trực tuyến hiệu quả, đúng quy định, ứng dụng linh hoạt các phương tiện, kỹ thuật, công nghệ để tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ theo hướng tương tác với phương châm giáo dục “Chơi mà học, học bằng chơi”.
- Nhà trường đã đầu tư đầy đủ trang bị cho các lớp, đảm bảo đủ các điều kiện cho giáo viên thực hiện nhiệm vụ CSGD trẻ theo quy định tại Điều lệ trường mầm non, thực hiện tốt việc quản lý, lựa chọn, sử dụng đồ chơi, tài liệu, học liệu quy định tại Thông tư số 47/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020, Thông tư số 30/2021/TT-BGDĐT ngày 05/11/2021 và các quy định khác của Bộ GD&ĐT.
- Nhà trường đã tăng cường việc chỉ đạo giáo viên các lớp cho trẻ được tham gia các hoạt động thực hành, trải nghiệm, dã ngoại: Tham quan nhà bia ghi tên các anh hùng liệt sĩ xã Yên Bồng, trải nghiệm làm chú bộ đội kỷ niệm 22/12, Trải nghệm gói bánh chưng, hội chợ xuân tết nguyên đán. Trẻ 5 tuổi thăm quan trường Tiểu học và THCS xã Yên Bồng. Hội thi bé nội dung thay đổi theo từng năm học.
1.9. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục mầm non
- Nhà trường đã thực hiện nghiêm túc các cơ chế, chính sách về xã hội hóa giáo dục, tạo điều kiện thuận lợi về đất đai, thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở giáo dục mầm non phục vụ nhu cầu chăm sóc giáo dục trẻ của nhân dân.
Trong các năm học nhà trường đã tuyên truyền vận động ủng hộ:
- Công trình mái tôn, lát sân điểm trường Đông Yên trị giá: 200.000.000 đồng.
- Đổ sân bê tông khu chơi cát nước điểm trường Hồng Phong trị giá: 25.000.000 đồng.
- Số ngày công và số kinh phí, hiện vật mà nhà trường nhận được trị giá 95.500.000 đồng.
1.10. Tăng cường hợp tác quốc tế và đẩy mạnh nghiên cứu khoa học trong giáo dục mầm non
- Nhà trường đã chỉ đạo 100% giáo viên toàn trường thực hiện xây dựng chương trình giáo dục cho trẻ phù hợp với từng độ tuổi, có ứng dụng phương pháp giáo dục theo định hướng Stem, các phương pháp giáo dục mới, phát huy thế mạnh của nhà trường theo đặc thù của địa phương. Chú trọng dạy cho trẻ có những tố chất căn bản khỏe mạnh, tự lập, tự tin, có ngôn ngữ giao tiếp lễ giáo mạch lạc, có hành vi thói quen văn minh đồng thời tăng cường cho trẻ được thực hành trải nghiệm và tham gia các hoạt động dã ngoại …
- 100% CBQLGV trong trường đều biết khai thác sử dụng tài liệu, học liệu trực tuyến hiệu quả, đúng quy định, ứng dụng linh hoạt các phương tiện, kỹ thuật, công nghệ để tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ theo hướng tương tác với phương châm giáo dục “Chơi mà học, học bằng chơi”.
- Nhà trường còn một số giáo viên cao tuổi, nên việc tiếp thu chương trình giáo dục mầm non và tiếp cận với phương pháp giáo dục tiên tiến còn nhiều hạn chế, việc cập nhật công nghệ thông tin còn khó khăn. Do vậy ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ của trường.
- Năng lực chuyên môn của giáo viên không đồng đều, sự năng động và sáng tạo trong công tác của một số giáo viên, nhân viên còn hạn chế.
- Tỉ lệ trẻ nhà trẻ ra lớp còn thấp, có năm chưa đạt kế hoạch đề ra.
- Nhà trường chưa có phòng, máy tính cho trẻ tiếp cận và học, kinh tế nhân dân khó khăn chưa có khả năng đăng ký cho con học tiếng Anh.
- Giải pháp sẽ thực hiện trong thời gian tiếp theo
Nhà trường cần làm tốt công tác tuyên truyền với phụ huynh và cộng đồng để tiếp tục đưa phong trào của nhà trường ngày càng phát triển. Huy động trẻ nhà trẻ đến trường, đi học chuyên cần và ăn ngủ tại trường đạt tỷ lệ 100%, đảm bảo kế hoạch nhà trường đề ra.
Công tác chỉ đạo, bồi dưỡng và thực hiện chuyên môn trong nhà trường tiếp tục được nâng cao, chất lượng chăm sóc, nuoi dưỡng, giáo dục trẻ ngày càng được chú trọng.
Làm tốt công tác quản lý chỉ đạo, quản lý sát sao các hoạt động của CBGVNV trong nhà trường, tổ chức thường xuyên theo định kỳ các buổi họp của nhà trường, để đánh giá kết quả và triển khai kế hoạch công tác hàng tháng của nhà trường.
Tiếp tục bồi dưỡng năng lực chuyên môn và bồi dưỡng về kỹ năng ứng dụng các phương pháp giáo dục mầm non mới như phương pháp dạy học theo định hướng Stem.
Nhà trường tiếp tục tham mưu các cấp xây dựng phòng và đầu tư máy tính phòng tin học.
- Hỗ trợ nguồn kinh phí cải tạo nguồn nước, thiết bị phòng cháy chữa cháy và quản lý chặt chẽ nhân khẩu trên địa bàn.
- Hỗ trợ nguồn kinh phí cùng nhà trường mua sắm một số trang thiết bị phòng tin học.
- Quan tâm đề xuất cấp có thẩm quyền hỗ trợ kinh phí trực trưa cho giáo viên mầm non vì đa số các bậc phụ huynh kinh tế còn khó khăn.
- Quan tâm đề xuất cấp có thẩm quyền xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp cho những giáo viên mầm non đã có bằng Đại học rất nhiều năm hiện vẫn hưởng chức danh giáo viên mầm non hạng III.
III. BIỂU MẪU THỐNG KÊ
- Gồm 10 biểu (theo file đính kèm)
Nơi Nhận Phòng GD&ĐT (để b/c); HT, PHT; Lưu VT, (T02). |
|
MỌI Ý KIẾN PHẢN ÁNH VUI LÒNG LIÊN HỆ:
HOTLINE : 0968025418
EMAI : mn.lat.yeb@hoabinh.edu.vn
Hôm nay : | 16 |
Hôm qua : | 22 |
Tất cả : | 410 |