Loading...
Đăng nhập

BÁO CÁO

Kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2022-3023 đối với giáo dục mầm non

    PHÒNG GD&ĐT LẠC THỦY

TRƯỜNG MN XÃ YÊN BỒNG

            Số:  38/BC-MNYB

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

   Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Yên Bồng, ngày 12  tháng 5 năm 2023

 

BÁO CÁO

Kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2022-3023 đối với giáo dục mầm non

 

               Căn cứ Công văn số 398/GD&ĐT ngày 08/5/2023 về V/v báo cáo, thống kê kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2022-2023 đối với giáo dục mầm non;

              Thực hiện Kế hoạch số 136/KH-MNYB ngày 24/10/2022 về Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ Giáo dục năm học 2022 - 2023 của trường mầm non xã Yên Bồng;

               Căn cứ vào kết quả thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học, trường mầm non xã Yên Bồng báo cáo tổng kết việc thực hiện nhiệm vụ năm học 2022-2023 như sau:

  1. KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2022- 2023
  2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục

          - 100% trẻ được đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần, không có bạo lực trong nhà trường.

          - 100% GV nghiêm túc thực hiện tốt nhiệm vụ chăm sóc trẻ, được tập huấn kỹ năng, biện pháp, cách sơ cứu ban đầu để đảm bảo an toàn, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ, như: Hóc, sặc, bỏng, điện giật, đuối nước, ngã…trong nhà trường. Thường xuyên khảo sát các nguy cơ tai nạn thương tích cho trẻ để có biện pháp phòng tránh hợp lý, không để xảy ra tai nạn thương tích trong nhà trường.

          - 100% các lớp thực hiện nghiêm túc việc cam kết phụ huynh đón và trả trẻ ngay từ đầu năm học, không để người lạ mặt đi vào khu vực của nhà trường.

          - 100% nhóm lớp thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo phòng chống dịch Covid-19. Đặc biệt phối hợp với phụ huynh thực hiện tốt thông điệp 5K.

- Chỉ đạo 100% giáo viên trong trường xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, đảm bảo cho trẻ đi học được an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần. Tăng cường công tác kiểm tra, tự rà soát phát hiện các yếu tố nguy cơ gây mất an toàn, có biện pháp khắc phục kịp thời. Thường xuyên kiểm tra loại bỏ đồ dùng, đồ chơi cũ hỏng gây nguy hiểm trong và ngoài lớp học, xây dựng môi trường trong và ngoài lớp học an toàn, có những biện pháp sửa chữa, nâng cấp các khu vực có thể gây nguy hiểm cho trẻ, yêu cầu giáo viên trong trường luôn giám sát trẻ mọi lúc, mọi nơi. Đồng thời giúp trẻ nhận biết được một số nguy cơ gây nguy hiểm cho bản thân và biết cách phòng tránh.

- Chỉ đạo giáo viên thực hiện việc đăng ký người đưa và đón trẻ, yêu cầu giáo viên đón, trả trẻ từ tay phụ huynh, tuyệt đối không trả trẻ cho người lạ mặt.

- Chỉ thị số 993/CT-BGDĐT ngày 12/4/2019 của Bộ GDĐT về tăng cường giải pháp phòng, chống bạo lực học đường trong cơ sở giáo dục và Thông tư số 45/2021/TT-BGDĐT ngày 31/12/2021. Thông tư quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích trong cơ sở GDMN;

- Xây dựng phương án đảm bảo an toàn và phấn đấu trong năm học không để xảy ra tai nạn, thương tích cho trẻ.

- Chỉ đạo phối hợp với cơ quan y tế thực hiện tốt các biện pháp phòng chống dịch bệnh và triển khai công tác y tế trường học. Chỉ đạo nhân viên y tế có trách nhiệm bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên các kỹ năng sơ cứu ban đầu cho trẻ. Thường xuyên kiểm tra tủ thuốc của nhà trường để thay thế thuốc đã quá hạn sử dụng và bổ sung đầy đủ dụng cụ, đồ dùng y tế, cơ số thuốc theo quy định. Các lớp nghiêm túc duy trì  việc sử dụng sổ nhật ký đón và trả trẻ hàng ngày theo quy định.

- Hiệu trưởng và các cá nhân có liên quan trong nhà trường chịu trách nhiệm trước pháp luật khi để xảy ra vụ việc liên quan đến vi phạm đạo đức nhà giáo hoặc mất an toàn của trẻ. Trước khi ra về yêu cầu GV các nhóm lớp cần kiểm tra lại phòng kho, nhà vệ sinh, hệ thống các vòi nước…tắt các thiết bị điện, nhằm đảm bảo an toàn

  1. Rà soát, sắp xếp và phát triển hệ thống mạng lưới trường, lớp; tăng cường cơ sở vật chất; nâng cao chất lượng kiểm định và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia

- 100% nhóm, lớp thực hiện chương trình giáo dục mầm non: Cụ thể:

Tổng số học sinh toàn trường theo chỉ tiêu được giao 326 đến thời điểm tháng 05/2023 có 04 cháu mẫu giáo chuyển đi học tỉnh khác hiện tại nhà trường có 322 cháu trong đó:

 Nhà trẻ = 105 cháu  

          + Nhóm ghép thực hiện chương trình 12 - 18 tháng: 0 nhóm

 + Chương trình 18 - 24 tháng:  03 nhóm = 46 cháu

+ Chương trình 25-36 tháng :  03 nhóm = 59 cháu

          Mẫu giáo=217 cháu

          + Chương trình 3 - 4 tuổi: 03 lớp = 56 cháu

 + Chương trình 4 - 5 tuổi: 03 lớp = 75 cháu

         + Chương trình 5 - 6 tuổi:  03 lớp = 86 cháu

- 100% nhóm lớp đảm bảo đủ các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học

- 100% cán bộ giáo viên nhân viên được nghiên cứu thông tư 19/2018/TT-BGDĐT. Thông tư Ban hành kèm theo quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non.

- Ban giám hiệu tăng cường kiểm tra các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi để đảm bảo nâng cao chất lượng giáo dục. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm định chất lượng giáo dục. Đảm bảo các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, hướng dẫn giáo viên tự đánh giá chất lượng nhà trường, hoàn thành báo cáo tự đánh giá từng năm học. Lưu giữ hồ sơ, thu thập minh chứng, đồng thời có kế hoạch cải tiến chất lượng cụ thể, chi tiết, xác định rõ thời gian hoàn thành, để có kế hoạch đăng ký việc đánh giá ngoài đề nghị công nhận đạt kiểm định cấp độ 3 và công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2 vào năm 2026.  

- Thực hiện các chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển GDMN theo Nghị định số 105/2020/NĐ-CP và Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04/6/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư phát triển GDĐT giai đoạn 2019 - 2025. 

- Kiện toàn Hội đồng tự đánh giá năm học 2022-2023 của nhà trường, phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên phụ trách các tiêu chuẩn.

- Thực hiện công tác tự đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục, triển khai công tác tự đánh giá nhà trường theo Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ GD&ĐT ban hành Quy định về kiểm định chất lượng GD và công nhận đạt chuẩn Quốc gia đối với trường MN và Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26/6/2020 ban hành quy định về tiêu chuẩn CSVC đối với các trường MN, Tiểu học, THCS.

 - Triển khai xây dựng thư viện tại nhà trường theo Luật Thư viện và Thông tư hướng dẫn của Bộ GDĐT, đặc biệt chú ý xây dựng thư viện số, hỗ trợ giáo viên, cán bộ quản lý và phụ huynh khai thác tài nguyên thông tin trên mạng trong bối cảnh dịch Covid-19 lan rộng.

  1. Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi

- Thiện Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ GD&ĐT Quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ;

- 100% CB,GV,NV được tiếp thu đầy đủ, có hiệu quả các văn bản hướng dẫn của Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi các cấp.

- Tiếp tục duy trì và củng cố nâng cao kết quả đạt chuẩn, chất lượng phổ cập giáo dục mần non cho trẻ em 5 tuổi.

- 100% Nhóm, lớp mầm non đảm bảo các điều kiện về giáo viên, cơ sở vật chất, tài liệu, thiết bị, đồ chơi cho các lớp 5 tuổi.

- 100% trẻ trong độ tuổi năm tuổi được đến trường, lớp mầm non và được học 2 buổi/ngày, được trang bị các kiến thức cơ bản theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ giáo dục ban hành và được chuẩn bị các điều kiện để bước vào trường phổ thông.

          - 100% lớp mẫu giáo 5 tuổi duy  trì tỷ lệ trẻ ra lớp chuyên cần đạt 96% trở lên.

-100% trẻ 5 tuổi được ăn ngủ bán trú tại lớp.

-100% trẻ 5 tuổi có hoàn cảnh khó khăn đang học tại các lớp mầm non được hưởng chế độ hỗ trợ tiền ăn, tiền học phí và tiền hỗ trợ chi phí học tập theo qui định của nhà nước.

- Phấn đấu  năm 2023 xã tiếp tục giữ vững kết quả đã được công nhận đạt

chuẩn phổ cập cho trẻ em năm tuổi.

  1. Nâng cao chất lượng hoạt động, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ

4.1. Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ:

- Thực hiện nghiêm túc Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định về môi trường GD an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường; Chỉ thị số 993/CT-BGDĐT ngày 12/4/2019 của  Bộ GDĐT về tăng cường giải pháp phòng, chống bạo lực học đường trong cơ sở GD và Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15/4/2010 xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích trong cơ sở GDMN; Công văn chỉ đạo của Phòng GDĐT Lạc Thuỷ về việc đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn trường học, giáo dục an toàn giao thông năm học 2022 - 2023. Nhà trường đã xây dựng phương án đảm bảo an toàn cho trẻ, trong năm học không có trường hơp trẻ bị xảy ra tai nạn, thương tích trong nhà trường. Thực hiện nghiêm túc Thông tư 149/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ Công an quy định chi tiết một số điều Luật phòng cháy và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật PCCC năm 2013; Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ “Quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật PCCC”;.

- 100% trẻ được đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần, trong nhà trường không có bạo lực học đường, được đảm bảo tuyệt đối về VSDD&ATTP, được kiểm tra sức khoẻ, đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng, được bảo đảm các yêu cầu, điều kiện về trang thiết bị trong công tác phòng chống các dịch bệnh, đặc biệt là dịch Covid-19 trong nhà trường.

          - 100% GV nghiêm túc thực hiện tốt Quy chế CS&GD trẻ, được tập huấn kỹ năng, biện pháp, cách sơ cứu ban đầu để đảm bảo an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ, như: Hóc, sặc, bỏng, điện giật, đuối nước, ngã…và GDATGT trong nhà trường. Thường xuyên khảo sát các nguy cơ tai nạn thương tích cho trẻ, để có biện pháp phòng tránh hợp lý, không để xảy ra tai nạn thương tích trong nhà trường.

- Đã phối hợp với cơ quan y tế thực hiện tốt các biện pháp phòng chống dịch bệnh, triển khai công tác y tế trường học. Chỉ đạo nhân viên y tế có trách nhiệm bồi dưỡng cho đội ngũ GV các kỹ năng sơ cứu ban đầu cho trẻ. Thường xuyên kiểm tra tủ thuốc của nhà trường, để thay thế thuốc đã quá hạn sử dụng và bổ sung đầy đủ dụng cụ, đồ dùng y tế, cơ số thuốc theo quy định. Các lớp nghiêm túc duy trì việc sử dụng sổ nhật ký đón, trả trẻ hàng ngày theo quy định.

4.2. Thực hiện việc XD trường học an toàn, phòng chống TNTT:

- Nhà trường đã thực hiện nghiêm túc thông tư 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15/4/2010 về ban hành quy định XD trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích trong trường MN. Đã thành lập BCĐ công tác y tế trường học, xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phòng, chống tai nạn thương tích của nhà trường. Có cán bộ chuyên trách về công tác y tế trường học, được tập huấn để thực hiện tốt các hoạt động sơ cứu, cấp cứu tai nạn thương tích. Giáo viên, nhân viên trong trường được cung cấp những kiến thức cơ bản về các yếu tố nguy cơ và cách phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ.

- Đã chỉ đạo đội ngũ GV, NV thường xuyên quan tâm đến công tác đảm bảo AT tuyệt đối cho trẻ ở trường. Do vậy trong năm học đã không xảy ra các yếu tố nguy cơ gây thương tích cho trẻ trong nhà trường. Cụ thể trong năm học toàn trường không có trường hợp trẻ bị tử vong hay bị thương tích nặng phải nằm viện do tai nạn, thương tích xảy ra trong trường. Đã xây dựng các biện pháp phòng, chống tai nạn thương tích dưới các hình thức như: tuyên truyền, giáo dục can thiệp, khắc phục, giảm thiểu nguy cơ gây tai nạn thương tích:

+ Truyền thông giáo dục nâng cao nhận thức về xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích bằng nhiều hình thức như băng rôn, áp phích, khẩu hiệu; Tổ chức thực hiện các hoạt động can thiệp, giảm nguy cơ gây tai nạn, thương tích; Cải tạo môi trường chăm sóc, nuôi, dạy an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích.

+ Thường xuyên kiểm tra, phát hiện và khắc phục các nguy cơ gây thương tích, tập trung ưu tiên các loại thương tích thường gặp do: ngã, vật sắc nhọn đâm, cắt, đuối nước, tai nạn giao thông, bỏng, điện giật, ngộ độc;

+ Đã huy động sự tham gia của CB, GV, NV, phụ huynh của trẻ và cộng đồng, cùng tham gia phát hiện và báo cáo kịp thời các nguy cơ gây tai nạn, thương tích, để có các biện pháp phòng, chống tai nạn, thương tích tại cơ sở;

+ Đã nâng cao năng lực cho cán bộ, giáo viên trong toàn trường về các nội dung phòng, chống tai nạn thương tích;

+ Có phòng y tế, tủ thuốc, đầy đủ các dụng cụ sơ cấp cứu theo quy định;

+ Có quy định về phát hiện và xử lý tai nạn, đồng thời có phương án khắc phục các yếu tố nguy cơ gây tai nạn và có phương án dự phòng xử lý tai nạn thương tích.

+ Đã thiết lập hệ thống ghi chép, theo dõi, giám sát và báo cáo xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích.

+ Hàng tháng, hàng kỳ nhà trường đều tiến hành tổ chức đánh giá quá trình triển khai và kết quả hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích và đã được cấp trên công nhận trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích trong năm học.

4.3. Chất lượng chăm sóc sức khoẻ và nuôi dưỡng:

Tổng số trẻ ăn bán trú tại tr­ường: 322/322 cháu đạt 100% số trẻ đến lớp.

Trong đó: + Nhà trẻ 105/105 cháu đạt 100 % số trẻ đến lớp.

                           + Mẫu giáo 217/217 cháu đạt 100 % số trẻ đến lớp.

- Mức ăn của trẻ: 14.000đ/trẻ/ngày.

- 100% nhóm lớp thực hiện chế độ vệ sinh của trẻ theo quy chế nuôi dạy trẻ, thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền phòng chống các dịch bệnh cho trẻ, đặc biệt là dịch Covid-19, đảm bảo tuyệt đối an toàn cho trẻ ở trường.

- Nhà trường đã chỉ đạo giáo viên các lớp thực hiện tốt công tác phối hợp với phụ huynh trong việc chăm sóc sức khoẻ và dinh dưỡng cho trẻ, hàng tháng, hàng kỳ đã nhân viên Y tế đã phối hợp tốt với GV chủ nhiệm các lớp thực hiện cân và đo cho trẻ 04 lần/năm học và thực hiện theo dõi trên biểu đồ tăng trưởng cho trẻ (Lần 1 vào tháng 9/2022; lần 2 vào tháng 12/2023; lần 3 vào tháng 2/2023 ; lần 4 vào tháng 4/2023), đối với trẻ SDD, thấp còi, thừa cân, hàng tháng đều thực hiện cân, đo cho trẻ và theo dõi, để có biện pháp phối hợp với phụ huynh trong việc CS và nuôi dưỡng trẻ phù hợp. Sau đây là kết quả đã đạt được cuối năm như sau:

+ Tỉ lệ trẻ SDD thể nhẹ cân đầu năm 12/287 = 4,2% cuối năm còn 11/322=3,4 % So với đầu năm giảm 0,8 %

+ Tỷ lệ trẻ thấp còi đầu năm 10/287=3,5 %), cuối năm còn 11/322=3,4. So với đầu năm giảm 0,1 %

+ Tỷ lệ trẻ thừa cân, béo phì: đầu năm: 0 cháu, cuối năm: 0 cháu

- 100% GV các nhóm lớp thực hiện tốt công tác tuyên tuyền phối kết hợp với PH về việc chăm sóc trẻ ở trường và ở gia đình, đảm bảo vệ sinh môi trường và vệ sinh cá nhân trẻ, thực hiện tốt công tác phòng chống dịch Covid-19, dịch sốt xuất huyết, dịch tay-chân-miệng, dịch thuỷ đậu, dịch cúm mùa…, đảm bảo tuyệt đối an toàn về tính mạng cho trẻ khi ở nhà cũng như ở trường.

4.4. Đổi mới nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GDMN:

Ban giám hiệu nhà trường đã chủ động xây dựng Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2022 - 2023, áp dụng các hình thức, phương pháp, mô hình giáo dục tiên tiến phù hợp với điều kiện và nhiệm vụ chính trị của nhà trường. Giáo viên các lớp trong toàn trường đã linh hoạt lựa chọn, bổ sung những hình thức, PPGD tiến tiến Stem phù hợp với quan điểm, mục tiêu của Chương trình GDMN, bảo đảm tính khoa học, thiết thực, hiệu quả, phù hợp với văn hóa, điều kiện của địa phương, của nhà trường, khả năng và nhu cầu của trẻ để phát triển chương trình giáo dục của nhà trường, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ trong năm học.

Cán bộ quản lý của nhà trường đã có những thay đổi về tư duy, không có hiện tượng bảo thủ, áp đặt, đã phát huy tính sáng tạo, đổi mới trong giảng dạy của giáo viên, tạo hứng thú cho trẻ học tập.

- Nhà trường đã chỉ đạo 100% GV toàn trường thực hiện xây dựng chương trình giáo dục cho trẻ phù hợp với từng độ tuổi, có ứng dụng PPGD tiên tiến Stem, phát huy thế mạnh của nhà trường theo đặc thù của địa phương. Chú trọng dạy cho trẻ có những tố chất căn bản: khỏe mạnh, tự lập, tự tin, có ngôn ngữ giao tiếp lễ giáo mạch lạc, có hành vi thói quen văn minh.

- Đã tập trung chỉ đạo giáo viên thực hiện theo hướng đi sâu vào lĩnh vực phát triển thể chất và ứng dụng phương pháp GD tiên tiến Stem trong các HĐ giáo dục cho trẻ ở trường, đồng thời tăng cường cho trẻ được thực hành trải nghiệm và tham gia các hoạt động dã ngoại …

- 100% CBQL, GV trong trường đều biết khai thác sử dụng tài liệu, học liệu trực tuyến hiệu quả, đúng quy định, ứng dụng linh hoạt các phương tiện, kỹ thuật, công nghệ để tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ theo hướng tương tác với phương châm giáo dục “Chơi mà học, học bằng chơi”.

- Nhà trường đã đầu tư đầy đủ trang bị cho các lớp, đảm bảo đủ các điều kiện cho GV thực hiện nhiệm vụ CS&GD trẻ theo quy định tại Điều lệ trường mầm non, thực hiện tốt việc quản lý, lựa chọn, sử dụng đồ chơi, tài liệu, học liệu quy định tại Thông tư số 47/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020, Thông tư số 30/2021/TT-BGDĐT ngày 05/11/2021 và các quy định khác của Bộ GD&ĐT.

- Nhà trường đã tăng cường việc chỉ đạo GV các lớp cho trẻ được tham gia các hoạt động thực hành, trải nghiệm, dã ngoại: Tham qua nhà máy sản xuất gạch ( Gốm Mỹ), làm nghề mộc tại địa phương (tháng 11/2022), thăm quan cánh đồng lúa (tháng 12/2022), thăm quan chùa, (tháng 1/2023) cửa hàng tạp hoá (tháng 2/2023), thăm quan Nông trại (tháng 3/2023), trường Tiểu học(tháng 5/2023), với hình thức tổ chức đi thăm quan theo khối lớp.

- 100% giáo viên chú trọng việc đưa nội dung giáo dục ATGT và hình thành, phát triển kỹ năng sống phù hợp với độ tuổi của trẻ, đảm bảo tính khoa học và sáng tạo, phù hợp với tình hình thực tế của trẻ từng nhóm, lớp.

- Nhà trường đã tổ chức thành công Chương trình “Tôi yêu Việt Nam” tháng 12/2022, “Bé vui Hội xuân 2023” tháng 01/2023; tổ chức  hội thi “ Bé bảo vệ môi trường táng 4/2023,thăm quan ngoại khóa...; tăng cường cho trẻ được thực hành trải nghiệm, tiếp xúc với thiên nhiên, tăng cường hoạt động múa hát (dân vũ), giao lưu tập thể, làm quen với bài hát Quốc ca, các hoạt động GDATGT phù hợp với độ tuổi, nhằm phát triển toàn diện cho trẻ, được đa số phụ huynh trong toàn trường nhiệt tình phối hợp tổ chức đạt kết quả cao.

- 100% GV thực hiện tốt công tác tuyên truyền với phụ huynh về công tác phối hợp CS&GD trẻ và ủng hộ nguyên vật liệu để XDMT học tập cho trẻ.

- 100% GV tham gia hội thi “Xây dựng môi trường GD lấy trẻ làm trung tâm”; “Thi làm ĐD sáng tạo, thao giảng (dịp 20/11 và 8/3).

- Kết quả xếp loại thi đua các nhóm lớp cuối năm học như sau:

+ Xếp loại tốt: 13/15 đạt tỷ lệ 86,6 %;

+ Xếp loại khá: 02/15 đạt tỷ lệ 13,3 %;

- Kết quả đánh giá trẻ cuối độ tuổi theo các chỉ số cuối năm học như sau:

+ Đạt yêu cầu cuối độ tuổi: 321/322 đạt tỷ lệ 99 %;

+ Chưa đạt yêu cầu: 01/322 đạt tỷ lệ 1 %.

  1. Nâng cao chất lượng, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non

- Toàn trường có tổng số CB,GV,NV: 49 đ/c Trong đó:

- CBQL: 03 đồng chí - Trình độ đào tạo ĐHSP: 02; CĐSP:01

- Giáo viên: 35 đồng chí.

Trình độ đào tạo:

+ Đại học: 22/35 đạt 63%;

+ Cao đẳng: 13/35 đạt 37,1%;

+ Trung cấp: 0

          - Nhân viên: 11 đồng chí Biên chế: 02 đ/c; HĐ68: 02 đ/c; HĐNH: 07 đ/c

+ NV Kế toán: 01 đ/c (TĐ chuyên môn: ĐHKT)

+ NV Y tế: 01 đ/c (TĐCM: trung cấp y)

+ NV nuôi dưỡng: 05 đ/c (ĐH:02; CĐ: 02, TC: 01, CC: 02,)

+ NV bảo vệ 02 đ/c ( TĐ chuyên môn: TC:01; Chứng chỉ vệ sỹ 01)

- Tổng số Đảng viên: 32/49 CB,GV,NV đạt tỷ lệ 57,1%

          - Công tác chỉ đạo đổi mới đánh giá chất lượng CS&GD trẻ, đánh giá GVMN theo hướng phát triển năng lực GV, đặc biệt là năng lực thực hành tổ chức các hoạt động CS&GD trẻ; việc đánh giá theo chuẩn Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, chuẩn NNGVMN; đánh giá CB, VC hàng tháng, cuối năm, thực hiện đánh giá sự phát triển của trẻ được triển khai và thực hiện đúng quy định.

          + Kết quả tự đánh giá chuẩn Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng: Tổng số được đánh giá: 03 đ/c (HT: 01; PHT: 02) - Xếp loại tốt: 01 đ/c; xếp loại khá: 02 đ/c

          + Tổ chức h­ướng dẫn GV đánh giḠtheo chuẩn nghề nghiệp GVMN.

          Kết quả: Tổng số GV tự đánh giá: 35/35 đ/c.         

                   - Xếp loại tốt: 04 đ/c đạt tỷ lệ 11,4%;

                   - Xếp loại khá: 28 đ/c đạt tỷ lệ 80%.;

                   - Xếp loại đạt: 02 đ/c đạt tỷ lệ 5,7%.

          + Tổ chức đánh giá cán bộ, giáo viên, nhân viên cuối năm học.

          Kết quả: Tổng số CB, GV, NV được đánh giá: 42 đ/c (trong đó có 01 quản lý trưởng phòng GD đánh giá) (CBQL: 03; GV: 35; NV: 04).

                   - Xếp loại HTXSNV: 10 đ/c (CBQL: 02; GV: 08; NV: 01).

                   - Xếp loại HTTNV: 29 đ/c (CBQL: 01; GV: 25; NV: 03).

                   - Xếp loại HTNV: 02 đ/c

          - Tổ chức h­ướng dẫn giáo viên đánh giá chất lư­ợng trẻ cuối năm học theo các tiêu chí đánh giá của 5 lĩnh vực đối với trẻ mẫu giáo: phát triển thể chất, phát triển nhận thức, phát triển tình cảm xã hội, phát triển ngôn ngữ, phát triển thẩm mỹ và 4 lĩnh vực đối với trẻ Nhà trẻ: phát triển thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm xã hội. Kết quả đạt được cụ thể như­ sau:

          + Nhà trẻ: Tổng 105 cháu được đánh giá

                   Xếp loại đạt yêu cầu cuối độ tuổi 104 cháu đạt tỷ lệ 99 %.

                   Xếp loại không ĐYC cuối độ tuổi 01 cháu đạt tỷ lệ 1 %.

          + Mẫu giáo: Tổng số trẻ mẫu giáo đầu năm 221 tuy nhiên đến tháng 05/2023 có 04 cháu chuyển đi học tỉnh khác còn 217 cháu được đánh giá

                   Xếp loại đạt yêu cầu cuối độ tuổi 221 cháu đạt tỷ lệ 100 %.

                   Xếp loại không ĐYC cuối độ tuổi 0 cháu

          Công tác kiểm tra của nhà trư­ờng được thực hiện nghiêm túc theo kế hoạch: Đã kiểm tra đột xuất và có báo tr­ước về việc thực hiện quy chế chuyên môn 100% GV,NV trong tr­ường; kiểm tra toàn diện được 38 đ/c đạt 77%

          Cụ thể:

          - Kiểm tra theo kế hoạch: 17/49 đạt 34% (Tốt 16, TB:01)

          - Kiểm tra chuyên đề 19/49 đạt 38% (tốt 12; khá: 07; TB:0)

          - Kiểm tra đột xuất 02 đ/c đạt 4% (Khá 02)

          Đã tiến hành kiểm tra HSSS giáo viên, nhân viên 03 lần/năm, kết quả là 100% GV - NV thực hiện đầy đủ các loại HSSS theo quy định, 100% GV XD kế hoạch giáo dục và soạn bài trên phần mềm quản lý giáo dục, phù hợp với độ tuổi của trẻ và tình hình địa phương.

          100% giáo viên tham gia thi GVG cấp trường và cấp huyện đều biết ứng dụng linh hoạt phần mềm XD bài giảng Powerpoint, bài giảng E-learning để dạy cho trẻ

          Kết quả giáo viên giỏi các cấp

          - Giáo viên giỏi cấp trường: 32/35 đạt 91,4%

          - Giáo viên giỏi cấp huyện: 06/35 đạt 17,1%

          + Đạt giải: 01 giải nhất; ( Tạ Mai Huệ)

          + Giải nhì: 01 ( Nguyễn Thị Dung)

          +  Khuyến khích: 02 ( Nguyễn Thị Nết, Nguyễn Thị Ngọc Hà)

          + Công nhận: 02 ( Hoàng Thị Dung, lê Thị Hằng)

          - Giáo viên giỏi cấp tỉnh: 02/35 đạt 5,7% ( Tạ Mai Huệ, Quách Thị Bích Thảo)

( So với năm 2021-2022 Vượt chỉ tiêu 01 đ/c.)

- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ phát triển GDMN trong giai đoạn 2021-2025, nhằm nâng cao chất lượng GD đại trà, xây dựng đội ngũ CBQL, GV giỏi, có khả năng lan tỏa chuyên môn nghiệp vụ tốt. Khuyến khích CBQL, giáo viên trong trường tự học, tự cập nhật tài liệu bồi dưỡng thường xuyên dành cho GV tại cổng thông tin điện tử của Bộ GDĐT (địa chỉ https://moet.gov.vn Chuyên mục GDĐT - Nhà giáo và CBQL giáo dục) và trên kênh Youtube. 

- Đổi mới sinh hoạt chuyên môn: Chỉ đạo các Tổ chuyên môn sinh hoạt chuyên hai lần/tháng, các thành viên trong Tổ nắm bắt trước nội dung sinh hoạt để chuẩn bị ý kiến thảo luận trọng tâm và đạt hiệu quả.

Th­ường xuyên tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên theo đợt, để củng cố các kiến thức về chuyên môn nhằm giúp cho giáo viên của tr­ường nắm vững cách thức cách XD “Xây dựng trường mầm non xanh-an toàn-hiệu quả” “Xây dựng trường MN lấy trẻ làm trung tâm”, tập trung đi sâu nâng cao chất lượng lĩnh vực “Phát triển thể chất”“Ứng dụng PPGD tiên tiến trong tổ chức HĐ giáo dục”, để phát triển toàn diện cho trẻ, tạo điều kiện cho giáo viên nghiên cứu tài liệu, tập san …để mở mang, tích lũy kiến thức.

- Để giúp đội ngũ giáo viên trẻ của nhà trường có điều kiện phát triển năng lực và khả năng sử dụng ngoại ngữ (tiếng anh), Ban giám hiệu nhà trường đã tạo điều kiện cho chị em giáo viên trẻ được tham gia các lớp học bồi dưỡng chứng chỉ tiếng anh do các Trung tâm đào tạo bồi dưỡng, đồng thời khuyến khích giáo viên tự tham gia các lớp học tiếng anh trên YouTube để giáo viên của trường có cơ hội được giao lưu học hỏi kinh nghiệm

  1. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa và hội nhập quốc tế

- Nhà trường đã thực hiện tốt việc đẩy mạnh hoạt động truyền thông, nhằm triển khai, quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và của Bộ, Sở về đổi mới và phát triển GDMN. Thường xuyên phối hợp với UBND xã, các ban ngành đoàn thể của địa phương, đài truyền thanh của xã, các bậc phụ huynh để tuyên truyền về các hoạt động của nhà trường như tổ chức các ngày hội ngày lễ (Khai giảng năm học mới, Tết trung thu, 20/11, 8/3…), công tác tuyển sinh, kết quả thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, CSGD trẻ; đồng thời tôn vinh các tấm gương điển hình, tiêu biểu có nhiều đóng góp phát triển GDMN của nhà trường, của Huyện. Đã thực hiện lồng ghép các nội dung tuyên truyền trực tiếp thông qua các buổi họp CMHS 3 lần/năm để tuyên truyền về chương trình dạy trẻ các độ tuổi; Đề án giáo dục mầm non; Phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi và các biện pháp nuôi dạy con khoa học, cách phòng tránh dịch bệnh….

- Đã thành lập Ban đại diện của CMHS lớp và của trường, các nhóm Zalo, Fecebook của trường, các nhóm lớp để trao đổi thông tin 2 chiều với phụ huynh kịp thời và thực hiện việc đăng tải các nội dung cần trao đổi, thống nhất phù hợp với từng đối tượng, đảm bảo chất lượng và hiệu quả cao

- Nhà trường có trang thông tin điện tử; 100% các nhóm lớp đều có bảng tin, chuyên mục Album hình ảnh đẹp, để truyền thông giới thiệu quảng cáo về nhà trường, điều kiện và các hoạt động, chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ. Hầu hết GV các nhóm, lớp đã biết đẩy mạnh và đổi mới hình thức truyền thông, giới thiệu quảng cáo về lớp, nhà trường, điều kiện và các hoạt động, chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng GD trẻ… trên các phương tiện truyền thông như: Bảng tin của lớp, nhóm Zalo, nhóm Feccbook…

- Nhân viên Y tế của nhà trường đã thực hiện việc phối kết hợp với GV các lớp, để làm tốt công tác tuyên truyền phòng chống dịch, chế độ dinh dưỡng cân đối giúp trẻ phát triển thể chất; Phối hợp với gia đình xây dựng chế độ dinh dưỡng, hoạt động vận động, đối với trẻ SDD và trẻ thừa cân, béo phì.

  1. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin

         Để đạt được kế hoạch đã đề ra BGH và các đ/c Tổ trưởng chuyên môn cùng các đ/c giáo viên có trình độ công nghệ thông tin tốt, đã nhanh chóng tiếp cận được các khoá học về CNTT, sau đó đã chia sẻ hướng dẫn cho 100% đội ngũ giáo viên học tập như cách tạo phòng Zoom cá nhân, các phần mềm Capcut, Adobe, Camtasia, Photo shop, Movavi, iSkysoft… để chỉnh sửa, cắt, ghép hình ảnh, video, chèn tiếng, lồng tiếng trên máy tính, điện thoại thông minh...

         BGH đã chỉ đạo cho các đồng chí Tổ trưởng các tổ chuyên môn, tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn, để hướng dẫn bồi dưỡng cho 100% giáo viên đều có những kỹ năng ứng dụng CNTT tốt, phục vụ cho công tác giáo dục trẻ.

  Nhà trường đã triển khai thực hiện việc XD trang “Giáo án điện tử của nhà trường, yêu cầu mỗi giáo viên gửi 02 giáo án/tháng lên trang “Giáo án điện tử của nhà trường và phân công đồng chí PHT Đinh Thị Thường phụ trách và theo dõi. Ngoài ra nhà trường còn thực hiện tốt công tác đổi mới, truyền thông tại trang thông tin điện tử (Website), của nhà trường.

         Với sự phát triển tốc độ nhanh về CNTT của cả nước ở mức độ 5.0, thì đối với CB,VG,NV của nhà trường cũng đã có nhiều cố gắng, nỗ lực hết mình nhanh chóng tiếp cận phương pháp mới, những công nghệ cao để đưa CNTT của nhà trường ngày một đi lên. Cho đến nay phong trào vẫn tiếp tục được duy trì và đẩy mạnh, tập thể CB,GV,NV nhà trường vẫn đang tiếp tục bồi dưỡng và không ngừng học tập, để trau dồi hơn nữa, nhằm nâng cao kỹ năng ứng dụng CNTT vào công tác chuyên môn của bản thân và ứng dụng có hiệu quả vào công tác quản lý và chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ của nhà trường.

 

  1. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục mầm non (Báo cáo kết quả có đối chiếu số liệu so sánh với đầu năm và cùng kỳ)

8.1. Công tác truyền thông

         Ngay từ đầu năm học cán bộ, giáo viên, nhân viên Trường Mầm non xã Yên Bồng đã và đang là những tuyên truyền viên tích cực, tuyên truyền đến 100% phụ huynh và người dân trong toàn xã hiểu biết về cách chăm sóc và giáo dục trẻ từ 0 đến 6 tuổi.

Tuyên truyền với phụ huynh và mọi người ở mọi lúc, mọi nơi trong điều kiện có thể cho phép, nhưng chủ yếu là :

      Tuyên truyền vào những lúc đón, trả trẻ

Đặc biệt là vào đầu tháng 8 hàng năm giáo viên đến tận từng gia đình theo địa bàn được phân công để điều tra trẻ kết hợp tuyên truyền về giáo dục mầm non

Các nội dung tuyên truyền phong phú, đa dạng nhưng chủ yếu là các nội dung sau:

Phụ huynh cần đưa con đi học đúng độ tuổi và đi học chuyên cần. Trẻ được đi học đúng độ tuổi để trẻ được thực hiện chương trình giáo dục do bộ biên soạn theo độ tuổi dựa trên sự phát triển và tâm sinh lý của trẻ, và đồng thời trẻ được hòa nhập với các bạn đồng trang lứa. Trẻ đi học chuyên cần tạo cho trẻ thói quen thích đi học, trẻ tự tin, mạnh dạn hơn vì được giao tiếp nhiều với cô và bạn bè, Hàng ngày trẻ thực hiện các hoạt động “ một ngày của bé ở trường”  trẻ được tham gia trải nhiệm với các hoạt động cùng ban, trẻ phát huy được tính tích cực sáng tạo, thích tìm tòi khám phá, từ đó vốn hiểu biết và kỹ năng hoạt động tăng dần lên tốt hơn rồi các kỹ năng trở thành kỹ xảo

        Đầu tiên là kỹ năng tự phục vụ bản thân: trẻ biết tự xúc cơm ăn. Không làm cơm rơi vãi, tự biết lấy nước uống khi khát nước, tự cởi mặc quần áo gọn gàng, tự lau mặt, đánh răng đúng cách, biết rửa tay trước khi ăn, trước khi ăn biết mời mọi người…

Phụ huynh cần thực hiện tốt về quyền trẻ em và gắn liền với trách nhiệm của cha mẹ trẻ: Quyền trẻ em là :Trẻ em được chăm sóc, nuôi dạy để phát triển, được bảo vệ sức khỏe, được hưởng sự chăm sóc của các thành viên trong gia đình Cha mẹ trẻ cần kết hợp chặt chẽ với nhà trường, đặc biệt là cô giáo trực tiếp chăm sóc giáo dục trẻ để có chung một nợi dung, kiến thức theo khoa học chăm sóc giáo dục trẻ tốt nhất. Chăm sóc giáo dục trẻ em theo khoa học.

         Cha mẹ trẻ cần biết những kiến thức về chăm sóc giáo dục trẻ theo khoa học, muốn trẻ em học tập tốt thì trước hết trẻ phải có một thể lực tốt, trong năm năm đầu, trẻ phát triển mạnh cả về thể lực và trí tuệ, vì vậy cha mẹ trẻ cần bổ sung nhiều chất dĩnh dưỡng hợp lý, cho trẻ ăn đa dạng các loại thực phẩm, cân đối giữa các nhóm thực phẩm, sử dụng các loại thực phẩm sạch của gia đình, thay đổi cách chế biến thực phẩm để trẻ dễ ăn, cho trẻ ăn điều độ giữa các bữa ăn. Giấc ngủ cũng quan trọng đối với việc cho trẻ phát triển thể lực, vì vậy cần cho trẻ ngủ đúng giờ và ngủ đủ giấc. Cần giữ vệ sinh cơ thể trẻ, vệ sinh môi trường sạch sẽ. Song song với việc chăm sóc là giáo dục trẻ, cha mẹ trẻ phải vừa là cha, mẹ, vừa là người bạn, vừa là người thầy đầu tiên của trẻ, Cha mẹ trẻ đóng vai là bạn tham gia chơi cùng trẻ để chia sẻ kinh nghiệm, vì trẻ “ học bằng chơi, chơi mà học” thông qua vui chơi trẻ phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mỹ

            Thực hiện tốt chính sách phát triển giáo dục mầm non

           Phát triển giáo dục mầm non là đảm bảo điều kiện tốt nhất cho trẻ học tập và vui chơi. Giáo dục mầm non là công việc chăm sóc giáo dục trẻ em dưới 6 tuổi, là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục dặt nền móng cho sự phát triển của trẻ em cả về thể chất, nhận thức, tình cả xã hội và thẩm mỹ một cách tốt nhất Phát triển giáo dục mầm non tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ                     

         Phát triển giáo dục mầm non là cả cộng đồng cùng tham gia vào xã hội hóa giáo dục

          Đầu năm có 287 phụ huynh được tuyên truyền về giáo dục mầm non

          Cuối năm có 322 phụ huynh được truyên về công tác giáo dục mầm non qua nhiều hình thức khác nhau như trong giừo đón trả trẻ, qua các cuộc họp phụ huynh, qua nhóm Zalo, Facebook của các nhóm lớp

         8.2. Công tác xã hội hóa:

         Triển khai thực hiện nghiêm túc các văn bản hướng dẫn của cấp trên, phù hợp với điều kiện thực tế của nhân dân địa phương, đảm bảo công bằng, công khai. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, huy động các tổ chức, cá nhân trên địa bàn, đầu tư nguồn lực để phát triển giáo dục mầm non.

         Nhà trường ra quyết định thành lập Ban đại diện CMHS của trường, xây dựng kế hoạch phối hợp giữa nhà trường với Ban đại diện phụ huynh để thực hiện. Tuyên truyền vận động các cơ quan đơn vị, các tập thể, cá nhân và phụ huynh trên địa bàn xã tiếp tục ủng hộ nhân lực, vật lực hỗ trợ sửa chữa cơ sở vật chất cho nhà trường....

         Đầu năm phụ huynh ủng hộ 150 ngày công lao động

         Cuối năm ủng hộ 250 ngày công lao động

         Ủng hộ ti vi đầu năm 05 chiếc

         Cuối năm học ủng hộ 02 giá đồ chơi trị giá 2.000.000đ

         Doanh nghiệp Gốm Mỹ HB ủng hộ 01 máy lọc nước trị giá 6.000.000đ

  1. ĐÁNH GIÁ CHUNG
  2. Tóm tắt kết quả nổi bật so với năm học trước

- Nhà trường đã chỉ đạo tới 100% giáo viên các nhóm, lớp thực hiện tốt kế hoạch năm học đã đề ra theo hướng “Phát triển thể chất và ứng dụng PPGD tiên tiến Stem trong các HĐ giáo dục trẻ”, chú trọng đến công tác Xây dựng trường mầm non xanh - an toàn - hiệu quả. Đồng thời tập trung chỉ đạo giáo viên thực hiện theo hướng đi sâu vào hai chuyên đề “ XD moi trường giáo d ục lấy trẻ làm trung tâm, CĐ giáo dục ATGT” và ứng dụng phương pháp GD tiên tiến Stem trong các HĐ giáo dục cho trẻ ở trường, đồng thời tăng cường cho trẻ được thực hành trải nghiệm và tham gia các hoạt động dã ngoại …

- 100% giáo viên trong trường đã linh hoạt lựa chọn mục tiêu của Chương trình GDMN, bảo đảm tính khoa học, thiết thực, hiệu quả, phù hợp với văn hóa, điều kiện của địa phương, của nhà trường, khả năng và nhu cầu của trẻ để phát triển chương trình giáo dục của nhà trường, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ trong năm học.

- 100% GV các nhóm lớp thực hiện tốt công tác tuyên tuyền phối kết hợp với PH về việc chăm sóc trẻ ở trường và ở gia đình, đảm bảo tuyệt đối công tác VSDD&ATTP, vệ sinh môi trường và vệ sinh cá nhân trẻ. Thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh như: dịch Covid-19, dịch sốt xuất huyết, dịch tay-chân-miệng, dịch thuỷ đậu, dịch cúm mùa…, đảm bảo tuyệt đối an toàn về tính mạng cho trẻ khi ở nhà cũng như ở trường, do vậy trong năm học toàn trường không để sảy ra trường hợp trẻ nào bị ngộ độc thực phẩm và tai nạn thương tích trong nhà trường.

- Năm học 2022 - 2023 nhà trường đã làm tốt công tác tuyên truyền với phụ huynh, đã nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ, do vậy các bữa ăn của trẻ ở trường đã trở lên phong phú hơn, tỷ lệ các chất dinh dưỡng cần thiết cho trẻ ở trường đã được cân đối, đảm bảo yêu cầu theo quy định, nên tỷ lệ trẻ bị suy dinh dưỡng về cân nặng và chiều cao đã giảm hẳn so với đầu năm học.

+ Tỉ lệ trẻ SDD thể nhẹ cân đầu năm 12/287 = 4,2% cuối năm còn 11/322=3,4 % So với đầu năm giảm 0,8 %

+ Tỷ lệ trẻ thấp còi đầu năm 10/287=3,5 %), cuối năm còn 11/322=3,4. So với đầu năm giảm 0,1 %

+ Tỷ lệ trẻ thừa cân, béo phì: đầu năm: 0 cháu, cuối năm: 0 cháu

- Nhà trường đã tổ chức thành công Chương trình  “Bé vui Hội xuân 2023” tháng 01/2023; “Hội thi Bé bảo vệ môi trường” tháng 4/2023 và các hoạt động thăm quan ngoại khóa...; tăng cường cho trẻ được thực hành trải nghiệm, tiếp xúc với thiên nhiên, tăng cường hoạt động múa hát (dân vũ), giao lưu tập thể, làm quen với bài hát Quốc ca, các hoạt động GDATGT phù hợp với độ tuổi, nhằm phát triển toàn diện cho trẻ, được đa số phụ huynh trong toàn trường nhiệt tình, cùng phối hợp tổ chức và đạt kết quả cao.

- 100% GV trong trường tích cực tham gia Hội thi thiết kế bài giảng điện tử, bài giảng E-learning cấp trường, cấp huyện, cấp tỉnh đảm bảo chất lượng, trong đó có nhiều bài giảng hay, có nội dung phong phú và sáng tạo

          Kết quả giáo viên giỏi các cấp

          - Giáo viên giỏi cấp trường: 32/35 đạt 91,4%

          - Giáo viên giỏi cấp huyện: 06/35 đạt 17,1%

          + Đạt giải: 01 giải nhất; ( Tạ Mai Huệ)

          + Giải nhì: 01 ( Nguyễn Thị Dung)

          +  Khuyến khích: 02 ( Nguyễn Thị Nết, Nguyễn Thị Ngọc Hà)

          + Công nhận: 02 ( Hoàng Thị Dung, lê Thị Hằng)

          - Giáo viên giỏi cấp tỉnh: 02/35 đạt 5,7% ( Tạ Mai Huệ, Quách Thị Bích Thảo)

Vượt chỉ tiêu 01 đ/c.

  1. Những khó khăn, hạn chế

          - Nhà trư­ờng còn một số giáo viên cao tuổi, nên việc tiếp thu chương trình giáo dục mầm non và tiếp cận với PPGD tiên tiến còn nhiều hạn chế, việc cập nhật CNTT còn khó khăn. Do vậy cũng ảnh hư­ởng đến chất l­ượng chăm sóc và giáo dục trẻ của trường.

          - Năng lực chuyên môn của giáo viên không đồng đều, sự năng động và sáng tạo trong công tác của một số GV- NV còn hạn chế.

- Giải pháp sẽ thực hiện trong thời gian tiếp theo.

          - Nhà tr­ường cần làm tốt công tác tuyên truyền với phụ huynh và cộng đồng để tiếp tục đưa phong trào của nhà tr­ường ngày càng phát triển. Huy động trẻ đi học chuyên cần và ăn ngủ tại trường đạt tỷ lệ 100%, đảm bảo kế hoạch phòng GD&ĐT giao cho nhà trường.

          - Công tác chỉ đạo, bồi d­ưỡng và thực hiện chuyên môn trong nhà trường tiếp tục được nâng cao, chất l­ượng CS&GD ngày càng phải đ­ược chú trọng.

          - Làm tốt công tác quản lý chỉ đạo, quản lý sát sao các hoạt động của CB,GV,NV trong nhà tr­ường, tổ chức thường xuyên theo định kỳ các buổi họp của nhà tr­ường, để đánh giá kết quả và triển khai kế hoạch công tác hàng tháng của nhà tr­ường.

          - Tiếp tục bồi dưỡng năng lực chuyên môn và bồi dưỡng về kỹ năng ứng dụng PPGD tiên tiến Stem cho đội ngũ GV trong trường và đi sâu vào lĩnh vực phát triển thể chất cho trẻ, để ứng dụng hiệu quả vào các HĐ chăm sóc, nuôi dưỡng và HĐGD trẻ trong năm học 2023 - 2024.

  1. Kiến nghị, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Tiếp tục quan tâm đến chế độ chính sách cho cán bộ, giáo viên, nhân viên mầm non, để họ yên tâm công tác và có chính sách phụ cấp đặc thù cho đội ngũ nhân viên nuôi dưỡng.

- Đề nghị UBND tỉnh nghiên cứu và cho phép các trường mầm non trên toàn tỉnh được thực hiện tăng mức thu tiền chăm sóc bán trú hàng tháng đối với học sinh MN, để nâng cao mức thu nhập cho GV,NV nhằm đáp ứng công sức và thời gian trực buổi trưa của giáo viên.

          * Đối với Sở GD&ĐT

          Tiếp tục tổ chức các chuyên đề và các lớp bồi dưỡng chuyên môn, bồi dưỡng PPGD tiên tiến... cho đội ngũ CBQL và giáo viên của các nhà tr­ường. Tạo điều kiện tổ chức cho CB,GV,NV các trường đi tham quan học tập tại các trường chuẩn Quốc gia trong tỉnh

III. BIỂU MẪU THỐNG KÊ - Gồm 10 biểu (theo file đính kèm).

Trên đây là báo cáo Kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2022-3023 đối với giáo dục mầm non của tr­ường MN xã Yên Bồng. Kính mong đ­ược sự chỉ đạo, quan tâm và giúp đỡ của các cấp lãnh đạo, tạo điều kiện cho nhà trường chúng tôi tiếp tục thực hiện tốt hơn nữa các chỉ tiêu, kế hoạch và nhiệm vụ của cấp trên giao cho vào những năm học tiếp theo./.

 

   Nơi Nhận

   Phòng GD&ĐT (để b/c);

   HT, PHT;

   Lưu VT, (HH02b)

              HIỆU TRƯỞNG

 

                  (Đã ký)

 

 

             Hà Thị Thu Hạnh

 

 

 

Nội dung khác

HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG

Ý KIẾN PHẢN HỒI

MỌI Ý KIẾN PHẢN ÁNH VUI LÒNG LIÊN HỆ:

HOTLINE : 0977374338

EMAI : mn.lat.yeb@hoabinh.edu.vn

LIÊN KẾT WEBSITE

THỐNG KÊ TRUY CẬP

Hôm nay : 47
Hôm qua : 44
Tất cả : 9331